Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2018/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 18 tháng 9 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ; ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 347/TTr-STNMT ngày 04 tháng 9 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ; ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này quy định diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với:
a) Đất thương mại, dịch vụ;
b) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ;
c) Đất nông nghiệp.
2. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề có cùng mục đích sử dụng để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa, diện tích của thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
Trường hợp tách thửa có một phần diện tích đã có thông báo thu hồi đất thì chỉ được xem xét tách thửa khi phần diện tích còn lại sau tách thửa đã trừ diện tích thu hồi phải đảm bảo diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
3. Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Thửa đất đã hình thành trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định;
b) Tách thửa đất liên quan đến quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền hoặc bản án của Tòa án về đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Người sử dụng đất có yêu cầu tách thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 3. Điều kiện thực hiện việc tách thửa
1. Thửa đất được phép tách thửa khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định;
b) Các thửa đất được tách phải bảo đảm diện tích, kích thước đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
2. Các trường hợp không được phép tách thửa:
a) Thửa đất xin tách thửa hoặc một phần diện tích xin tách thửa nằm trong khu vực đã có Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thửa đất đang có khiếu nại, tranh chấp;
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án của Tòa án;
d) Đất trong khu vực bị ô nhiễm môi trường, có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người.
Chương II
QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
Điều 4. Đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại các phường, thị trấn và các khu vực đã được quy hoạch đô thị.
Diện tích tối thiểu của mỗi thửa đất được hình thành (không bao gồm diện tích đất hành lang bảo vệ các công trình công cộng) sau tách thửa phải đáp ứng được các điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất hình thành sau khi tách thửa là 40 m2.
2. Kích thước các cạnh của thửa đất: Phải có chiều rộng mặt tiền (là cạnh tiếp giáp với chỉ giới xây dựng) tối thiểu là 3 m, chiều sâu thửa đất (tính từ chỉ giới xây dựng trở vào) tối thiểu là 3 m.
Điều 5. Đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại các xã.
1. Diện tích tối thiểu của mỗi thửa đất được hình thành sau khi tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thuộc các khu vực đầu mối giao thông của các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, các trục đường giao thông chính ven đô thị, đất tại các xã thuộc thành phố, đất thuộc quy hoạch phát triển đô thị phải đáp ứng được các điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
a) Diện tích tối thiểu của thửa đất hình thành sau khi tách thửa là 40 m2;
b) Kích thước các cạnh của mỗi thửa đất sau khi tách thửa tối thiểu phải có chiều rộng và chiều dài lớn hơn hoặc bằng 3m.
2. Diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thuộc các xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này) phải đáp ứng các điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
a) Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 60 m2.
b) Kích thước các cạnh của thửa đất sau khi tách thửa tối thiểu phải có chiều rộng và chiều dài lớn hơn hoặc bằng 4m.
Điều 6. Tách thửa đối với đất nông nghiệp tại khu vực đô thị và nông thôn
1. Đất sản xuất nông nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác: Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 180 m2.
2. Đất rừng sản xuất: Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 1.000 m2.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
Quy định này chỉ áp dụng đối với các hồ sơ được tiếp nhận kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tách thửa đất của hộ gia đình, cá nhân theo diện tích tối thiểu được tách thửa tại Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy định này; giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện hoặc báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 05/2017/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 01/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất mới và thửa đất còn lại sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Nghị quyết 43/2018/NQ-HĐND sửa đổi tỷ lệ (%) xác định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ quy định tại Mục A Bảng giá số 10 kèm theo Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND điều chỉnh Bảng giá đất năm 2015 (định kỳ 5 năm) trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 22/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 59/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 49/2021/QĐ-UBND quy định về tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở; điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 183/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 11Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở; điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 183/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 5Quyết định 05/2017/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 01/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất mới và thửa đất còn lại sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Nghị quyết 43/2018/NQ-HĐND sửa đổi tỷ lệ (%) xác định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ quy định tại Mục A Bảng giá số 10 kèm theo Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND điều chỉnh Bảng giá đất năm 2015 (định kỳ 5 năm) trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 22/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 59/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 49/2021/QĐ-UBND quy định về tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 54/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 54/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra