- 1Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 80/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về công nhận làng có nghề, làng nghề và chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Thông tư 102/2012/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí của Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 2Quyết định 32/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 29 tháng 8 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18/02/2014 Liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương Hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 478/TTr-SCT ngày 13 tháng 6 năm 2014.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 20/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An “Về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính; Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 29/08/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định các chính sách hỗ trợ, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh Nghệ An.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp huyện, xã) tùy vào khả năng ngân sách, quy định các chính sách hỗ trợ, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công của cấp mình phù hợp với quy chế này và điều kiện thực tế.
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
3. Các tổ chức tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản và chế biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hoá chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
6. Chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
7. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Điều 4. Điều kiện để được xét hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 và ngành nghề quy định tại Điều 3 có nội dung đề nghị hỗ trợ phù hợp quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đảm bảo đủ kinh phí để thực hiện đề án được Sở Công Thương phê duyệt.
3. Nội dung chi hỗ trợ khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước.
Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công
1. Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến công của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.
2. Ngân sách cấp huyện, xã bảo đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã quản lý, tổ chức thực hiện.
3. Ngoài các nguồn kinh phí nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, xã huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu hoạt động khuyến công.
Điều 6. Nội dung hoạt động khuyến công và mức chi
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn.
a) Nội dung gồm: Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề; thù lao giáo viên, người dạy nghề; hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề; thuê lớp học, thuê thiết bị dạy nghề, mua sắm công dụng cụ dạy nghề; hỗ trợ tiền nước uống, tiền ăn cho học viên; quản lý lớp học...
b) Mức chi các nội dung trên áp dụng theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các ngành nghề chưa có quy định thì áp dụng ngành nghề tương tự.
2. Tổ chức tập huấn, hội thảo, diễn đàn, khởi sự doanh nghiệp; tham quan, khảo sát, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước.
a) Tổ chức tập huấn, hội thảo, diễn đàn, khởi sự doanh nghiệp:
- Nội dung gồm: Thuê hội trường, thiết bị phục vụ; tài liệu, bút, giấy cho đại biểu tham dự; thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức; hỗ trợ nước uống; hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương ngân sách nhà nước; thù lao giảng viên, báo cáo viên; chi phí đi lại, thuê chỗ nghỉ, hỗ trợ tiền ăn cho giảng viên, báo cáo viên; chi các bài viết tham luận cho đại biểu; chi làm thêm giờ, tổ chức cho đại biểu đi khảo sát thực tế (nếu có).
- Mức chi theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tham quan, khảo sát, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm ngoài nước theo quyết định của UBND tỉnh:
- Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Hỗ trợ 100% tiền vé và thuê phương tiện đi lại, bao gồm: Tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe từ Việt Nam đến nước công tác và ngược lại (kể cả vé máy bay, vé tàu xe của chặng đường trong nội địa Việt Nam và nước đến công tác).
- Các tổ chức tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công: Mức chi áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.
c) Tham quan, khảo sát, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm trong nước:
- Hỗ trợ 100% chi phí, gồm: Thuê phương tiện hoặc chi phí tàu, xe, vé máy bay; thuê chỗ ở; phụ cấp lưu trú; tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm và các chi phí khác.
- Mức chi theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Tối đa không quá 50 triệu đồng/đợt và mỗi năm không quá 02 đợt.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
a) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật.
- Nội dung gồm: Xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
- Mức hỗ trợ tối đa 30% tổng chi phí các nội dung trên, nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.
b) Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Nội dung chi gồm: Hỗ trợ tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường, thiết bị áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn; tài liệu về quy trình công nghệ.
- Mức hỗ trợ tối đa 30% tổng chi phí các nội dung trên, nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.
4. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Nội dung gồm: Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện; tổ chức bình chọn; công bố và trao giải.
- Mức chi: Không quá 80 triệu đồng/lần bình chọn cấp tỉnh, 20 triệu đồng/lần bình chọn cấp huyện và 10 triệu đồng/lần bình chọn cấp xã.
5. Tổ chức hội chợ, triển lãm; tham gia hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
a) Tổ chức hội chợ, triển lãm: Hỗ trợ kinh phí theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tham gia hội chợ, triển lãm:
- Cơ sở sản xuất tham gia: Hỗ trợ 80% tiền thuê gian hàng.
- Các tổ chức tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng; thiết kế dàn dựng gian hàng, trang trí, bảng hiệu, tờ rơi quảng cáo; vận chuyển sản phẩm trưng bày; trình diễn sản phẩm và hoạt động của ban tổ chức tham gia hội chợ, nhưng không quá 80 triệu đồng cho 1 hội chợ triễn lãm.
6. Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm; xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
a) Hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm:
- Nội dung gồm: Thiết kế logo và đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng sản phẩm; thiết kế bao bì, nhãn mác các sản phẩm chính; sản xuất thử bao bì, nhãn mác.
- Mức chi: Hỗ trợ 50% tổng chi phí các nội dung trên, nhưng không quá 35 triệu đồng/sản phẩm.
b) Xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
- Nội dung gồm: Đầu tư xây dựng phòng trưng bày.
- Mức hỗ trợ tối đa 30% tổng chi phí nội dung trên, nhưng không quá 100 triệu đồng/phòng trưng bày.
c) Thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Nội dung gồm: Thiết kế; nguyên nhiên vật liệu, nhân công sản xuất thử.
- Mức hỗ trợ tối đa 50% tổng chi phí các nội dung trên, nhưng không quá 50 triệu đồng/sản phẩm.
7. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới.
- Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở
8. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Mua sắm thiết bị, công dụng cụ sản xuất cho làng nghề, làng có nghề.
a) Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Mức hỗ trợ tối đa 50% tổng chi phí các nội dung trên, nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
b) Mua sắm thiết bị, công dụng cụ sản xuất cho làng nghề, làng có nghề.
- Các làng nghề, làng có nghề thuộc các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Châu và các xã vùng núi cao thuộc các huyện miền núi khác được hỗ trợ 80% giá trị thiết bị, công dụng cụ nhưng không quá 100 triệu đồng/làng.
- Các làng nghề, làng có nghề thuộc các huyện Con Cuông, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương và các xã vùng núi thấp thuộc các huyện khác được hỗ trợ 60% giá trị thiết bị, công dụng cụ nhưng không quá 100 triệu đồng/làng.
- Các làng nghề, làng có nghề thuộc các huyện, thành phố, thị xã còn lại được hỗ trợ 40% giá trị thiết bị, công dụng cụ nhưng không quá 100 triệu đồng/làng.
9. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương. Mức chi: 100% chi phí thực hiện.
10. Thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp cấp tỉnh: Hỗ trợ 30% chi phí, nhưng không quá 70 triệu đồng.
11. Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
- Nội dung và mức chi thực hiện theo Quyết định số 83/2009/QĐ-UBND ngày 04/9/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
12. Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư).
- Mức chi: Hỗ trợ 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam
13. Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề:
- Hỗ trợ 50% tổng chi phí, nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
14. Hợp tác quốc tế về khuyến công.
- Nội dung chi gồm: Xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn; trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn; nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
- Mức chi theo quy định hiện hành.
15. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công; hoạt động chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề cấp tỉnh, huyện.
a) Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.
- Nội dung chi gồm: Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công; tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; chi hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn; nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; chi thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công; xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.
- Mức chi theo quy định hiện hành.
b) Chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề của cấp tỉnh, huyện.
- Nội dung gồm: Hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, huyện về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề; chỉ đạo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề.
- Mức chi theo quy định hiện hành.
16. Hỗ trợ các làng nghề được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận.
- Nội dung chi: Tổ chức đón nhận, tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm, tổ chức tập huấn cho lao động làng nghề...
- Mức chi: Thực hiện theo Quyết định số 80/2008/QĐ-UBND ngày 18/12/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành Quy định về công nhận làng có nghề, làng nghề và chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
17. Quản lý chương trình, đề án khuyến công.
a) Xây dựng các chương trình, đề án; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu các đề án khuyến công.
- Nội dung gồm: Chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra; chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác.
- Mức chi: 1,5% kinh phí khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
b) Quản lý của đơn vị thực hiện đề án khuyến công:
- Nội dung chi: Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đề án khuyến công, chi khác.
- Mức chi: 2,5% dự toán đề án khuyến công được duyệt.
18. Các nội dung khác liên quan đến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề được UBND tỉnh phê duyệt.
(Các nội dung chi và mức chi không có trong điều này thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Khi các thông tư, quyết định trích dẫn trong điều này thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới).
Điều 7. Quản lý Kinh phí khuyến công
1. Sở Công Thương: Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh phí khuyến công theo các nội dung sau đây:
a) Hàng năm lập kế hoạch kinh phí khuyến công gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Căn cứ kinh phí khuyến công được giao hàng năm, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phân bổ kinh phí hỗ trợ khuyến công trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Phê duyệt và Thông báo kế hoạch, dự toán kinh phí khuyến công cho các đơn vị được hỗ trợ.
d) Kiểm tra, phê duyệt quyết toán kinh phí khuyến công cho các đơn vị được hỗ trợ.
e) Quyết định điều chỉnh hoặc dừng triển khai thực hiện các đề án vi phạm quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Tổng hợp kinh phí khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định phân bổ kinh phí hỗ trợ khuyến công trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Thẩm định quyết toán kinh phí khuyến công; thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh.
3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp: Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý kinh phí khuyến công theo Quy định này và chế độ tài chính hiện hành, gồm các nội dung sau đây:
a) Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động khuyến công hàng năm báo cáo Sở Công Thương để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Thông báo, hướng dẫn cho các đơn vị lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công, tổng hợp, báo cáo Sở Công Thương.
c) Quản lý kinh phí khuyến công. Báo cáo Sở Công Thương, Sở Tài chính tình hình quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công theo quy định.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công
Hàng năm các đối tượng tại Điều 2 của Quy định này lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp. Hồ sơ 02 bộ, gồm:
a) Công văn đề nghị hỗ trợ của đơn vị thực hiện đề án.
b) Đề án khuyến công.
c) Công văn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã.
d) Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh.
Điều 9. Lập và phân bổ dự toán
1. Lập dự toán:
Hàng năm chậm nhất vào ngày 30/10, Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp căn cứ vào kế hoạch đề nghị hỗ trợ khuyến công của các đơn vị, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình nội dung và kinh phí cho năm kế hoạch, báo cáo Sở Công Thương để gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bố trí ngân sách.
2. Phân bổ dự toán:
Căn cứ nguồn kinh phí khuyến công được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao dự toán hàng năm và hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của các đơn vị, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán phân bổ kinh phí hỗ trợ khuyến công trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện.
3. Kinh phí khuyến công do ngân sách cấp nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch, Sở Công Thương tổng hợp gửi Sở Tài chính đề nghị UBND tỉnh quyết định chuyển nguồn sang năm sau thực hiện.
Điều 10. Triển khai thực hiện, quyết toán kinh phí
1. Thông báo dự toán kinh phí:
Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định phê duyệt các đơn vị được hỗ trợ kinh phí, Sở Công Thương thông báo dự toán hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết sử dụng kinh phí phù hợp với kinh phí được hỗ trợ.
2. Giải ngân kinh phí:
Căn cứ Thông báo dự toán kinh phí của Sở Công Thương và tiến độ thực hiện của đơn vị, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp chuyển tạm ứng cho đơn vị được hỗ trợ, mức tạm ứng tối đa 70% khối lượng đã hoàn thành. Số kinh phí còn lại được thanh toán sau khi quyết toán.
3. Quyết toán kinh phí:
a) Chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành đề án, đơn vị sử dụng kinh phí khuyến công lập hồ sơ quyết toán gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị quyết toán.
- Bản sao quyết định phê duyệt dự toán của Sở Công Thương.
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện đề án khuyến công.
- Bảng kê chứng từ, kèm theo hoá đơn chứng từ, hồ sơ liên quan đến việc triển khai đề án.
b) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp chuyển số tiền còn lại cho đơn vị trong vòng 10 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán của Sở Công Thương.
Điều 11. Hỗ trợ đột xuất, điều chỉnh đề án
1. Khi có nội dung cần hỗ trợ kinh phí khuyến công đột xuất hoặc thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ theo quy định gửi Sở Công Thương thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trường hợp cần điều chỉnh đề án, đơn vị được hỗ trợ có văn bản gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp nêu rõ lý do, Trung tâm xem xét báo cáo Sở Công Thương quyết định điều chỉnh đề án trong dự toán kinh phí đã được UBND phê duyệt.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện và các đơn vị được hỗ trợ
1. Sở Công Thương:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.
Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các hoạt động khuyến công, đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích, phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề của tỉnh; ban hành các biểu mẫu, hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
2. Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn ngân sách và đưa vào kế hoạch cấp kinh phí hàng năm đảm bảo cho hoạt động khuyến công mang lại hiệu quả thiết thực; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí khuyến công.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện tốt Quy định này.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã:
Tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch, đề án đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của tỉnh hàng năm; bố trí kinh phí ngân sách hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn; phối hợp Sở Công Thương kiểm tra, giám sát các đề án khuyến công trên địa bàn; định kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn.
5. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp:
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả; triển khai các đề án khuyến công được phê duyệt; tổ chức kiểm tra hồ sơ quyết toán, thanh quyết toán kinh phí, mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi và bảo quản chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước; kịp thời phát hiện các vi phạm báo cáo Sở Công Thương theo quy định.
6. Các đơn vị được hỗ trợ:
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện hành đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả. Trường hợp trong quá trình thực hiện đề án có thay đổi, phát sinh báo cáo Sở Công Thương để xử lý theo quy định;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát, nghiệm thu đề án khuyến công; thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định;
- Đảm bảo tính chính xác và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp, có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng, thực hiện đề án khuyến công.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 3567/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 7Quyết định 32/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 32/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 80/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về công nhận làng có nghề, làng nghề và chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 6Thông tư 102/2012/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí của Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 12Quyết định 3567/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 53/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 53/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực