Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2013/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV, ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2011/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 23/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 05/TTr-SNN ngày 02/01/2013 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 824/TTr-SNV ngày 25/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Thú y, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 53/2013/QĐ-UBND, ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
1. Chi cục Thú y (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chịu sự chỉ đạo, quản lý tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực:
a) Thú y (bao gồm chẩn đoán, xét nghiệm; phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, kiểm dịch sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y; thuốc thú y và dịch vụ thú y);
b) Chăn nuôi (bao gồm cả giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi và môi trường chăn nuôi);
c) Thủy sản (bao gồm nuôi trồng thủy sản, kiểm dịch giống thủy sản, thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản, khai thác và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản).
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch vùng chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; việc giao, cho thuê, thu hồi đất, mặt nước thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật về thú y, chăn nuôi và thủy sản đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
5. Phòng, chống dịch bệnh động vật trong chăn nuôi và trong sản xuất nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi tắt là phòng chống dịch bệnh động vật):
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện.
b) Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất con giống (giống vật nuôi, giống thủy sản) trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản do Trung ương quản lý và cơ sở giống quốc gia).
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, xử lý ổ dịch và khắc phục hậu quả dịch bệnh, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh.
đ) Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thú y cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ.
e) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch bệnh động vật.
g) Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
h) Huy động các cá nhân, tổ chức hành nghề thú y, thú y thủy sản (sau đây gọi tắt là hành nghề thú y) trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật, tham gia chống dịch bệnh động vật.
i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành nghề thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và báo cáo về hoạt động hành nghề thú y theo quy định.
6. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trong chăn nuôi và trong sản xuất nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi tắt là an toàn dịch bệnh động vật):
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án, chương trình, kế hoạch xây dựng vùng/cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thú y, chăn nuôi và thủy sản đối với vùng/cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả động vật trên cạn, dưới nước và lưỡng cư); kiểm tra vệ sinh thú y (bao gồm cả thú y thủy sản); kiểm soát giết mổ:
a) Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước; quản lý, giám sát động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật; sơ chế, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
d) Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế lưu thông trên thị trường; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc từ động vật; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tập trung, cơ sở giết mổ, sơ chế động vật thuộc phạm vi quản lý;
đ) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia); cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở, khu tập trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo ủy quyền của Cục Thú y và Tổng cục Thủy sản;
e) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;
g) Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các vật dụng có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
h) Cấp và thu hồi trang phục kiểm dịch; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật theo quy định;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây dựng cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu, khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu.
8. Quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y và nuôi trồng thủy sản; các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản (sau đây gọi là thuốc thú y):
a) Quản lý việc kinh doanh, sử dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật (bao gồm cả động vật trên cạn, dưới nước và lưỡng cư);
c) Thẩm định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định;
d) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
9. Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:
a) Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm cả xét nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật;
b) Phẫu thuật động vật;
c) Kinh doanh thuốc thú y;
d) Các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác có liên quan đến thú y.
10. Cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận về thú y theo quy định của pháp luật.
11. Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi; các quy định tiêu chuẩn chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản; tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành của công trình nuôi trồng thủy sản; quy chế tổ chức, hoạt động của vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo mùa vụ, đối tượng và cơ cấu nuôi trồng thủy sản, điều hoà giống, quy trình kỹ thuật sản xuất, thu hoạch; phối hợp điều phối nước phục vụ nuôi trồng thủy sản;
c) Tham gia thẩm định và quản lý thực hiện các dự án điều tra cơ bản về chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
d) Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện phương án sử dụng đất dành cho chăn nuôi và mặt nước nuôi trồng thủy sản, quy hoạch phát triển vùng chăn nuôi trang trại công nghiệp, vùng sản xuất chăn nuôi an toàn dịch bệnh gắn với hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại địa phương;
đ) Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch hoạt động sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; Đề xuất kế hoạch xây dựng và phát triển các vùng chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản an toàn;
e) Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện quy chế quản lý cơ sở sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản an toàn; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm;
g) Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; quản lý thông tin khoa học công nghệ và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
h) Tổng kết và nhân rộng các mô hình tiên tiến trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
i) Giống vật nuôi (bao gồm giống thủy sản):
- Hướng dẫn thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống vật nuôi, giống thủy sản; quy trình, quy phạm, kỹ thuật, công nghệ về giống vật nuôi, giống thủy sản; tiêu chuẩn định mức về giống vật nuôi, chuồng trại phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm, bè nuôi, mặt nước nuôi trồng thủy sản, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, các vật tư chuyên ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Thực hiện công tác quản lý giống vật nuôi, giống thủy sản trong phạm vi của địa phương theo các danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành: Danh mục giống vật nuôi, giống thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh; Danh mục nguồn gen vật nuôi, giống thủy sản quý hiếm cần bảo tồn, chọn tạo giống; Danh mục giống vật nuôi, giống thủy sản quý hiếm cấm xuất khẩu;
- Quản lý, trao đổi và sử dụng có hiệu quả nguồn gen vật nuôi, giống thủy sản tại địa phương;
- Tổ chức thực hiện khi có quy chuẩn kỹ thuật và chịu trách nhiệm việc chứng nhận công bố hợp quy về giống vật nuôi, giống thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Giám sát, kiểm tra công tác khảo nghiệm giống vật nuôi, giống thuỷ sản mới, điều kiện sản xuất kinh doanh giống vật nuôi, giống thủy sản; tiêu chí về quy mô trại sản xuất giống vật nuôi, giống thủy sản;
- Tổ chức kiểm tra chất lượng giống vật nuôi, giống thủy sản, môi trường pha chế, bảo quản giống thủy sản và tinh giống vật nuôi ở các cơ sở sản xuất giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
k) Quản lý thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, chế phẩm sinh học và vật tư thiết bị chuyên dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, chế phẩm sinh học và vật tư thiết bị chuyên dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Tham gia quản lý các mặt hàng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản trong Danh mục thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam;
- Tổ chức thực hiện quản lý các chất cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản tại địa phương;
- Tham gia và phối hợp với Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản quản lý chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
l) Môi trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi và môi trường nuôi trồng thủy sản;
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia về môi trường trong sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tại địa phương;
- Giám sát, kiểm tra, đánh giá điều kiện, chất lượng môi trường ở vùng/cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống, sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học; đề xuất giải pháp xử lý nguồn nước cấp, nước thải và cải tạo môi trường ao nuôi; quản lý, chỉ đạo việc quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
12. Khai thác và bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản:
a) Chỉ đạo và tổ chức việc điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, thực hiện việc điều tra, nghiên cứu, đánh giá và bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản; bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loại thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thủy sản.
13. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về thú y, chăn nuôi, thủy sản theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực được phân công quản lý.
14. Tổ chức quản lý việc thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, thú y, thủy sản theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ: Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Trạm Thú y huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là trạm thú y cấp huyện) thực hiện các nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp đề xuất, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp cần thiết theo quy định;
b) Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và thủy sản; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y (bao gồm cả thủy sản); khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và chăn nuôi (bao gồm cả nuôi trồng thủy sản) trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một theo phân cấp và theo phân công của Chi cục;
c) Hướng dẫn nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (gọi tắt là nhân viên thú y cấp xã) thực hiện nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về thú y, chăn nuôi và thủy sản trên địa bàn cấp xã, bao gồm:
- Tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi (bao gồm cả thủy sản) trong sản xuất nông nghiệp;
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về thú y, chăn nuôi, thủy sản;
- Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hàng năm; hướng dẫn nông dân về quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về chăn nuôi, thú y, thủy sản và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi (bao gồm cả thủy sản) trong sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt;
- Tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh động vật; đề xuất, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh và chữa bệnh cho động vật theo kế hoạch, hướng dẫn của Trạm Thú y cấp huyện;
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện nội dung được duyệt và hướng dẫn của Trạm Thú y cấp huyện;
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc và việc sử dụng, thực hiện tiêm phòng vắc xin phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã;
- Phối hợp thực hiện việc khử trùng, tiêu độc cho các cơ sở hoạt động liên quan đến công tác thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và phục hồi môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh đối với thủy sản trên địa bàn xã theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn chăn nuôi,thức ăn thủy sản và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Trạm Thú y cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
17. Phối hợp với các tổ chức có liên quan thực thi quản lý nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thu hoạch, đánh bắt, thu gom, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, bán buôn vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu theo phân cấp.
18. Phối hợp, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê tình hình diễn biến đất nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản.
19. Đầu mối theo dõi, điều tra, thống kê, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động thú y, chăn nuôi, thủy sản và vật tư nông nghiệp phục vụ chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
20. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, chăn nuôi, thủy sản và các hoạt động khác có liên quan theo hướng dẫn của Cục Thú y và Tổng cục Thủy sản.
21. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về thú y, chăn nuôi, thủy sản và diễn biến đất nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho công tác quản lý được giao.
22. Hướng dẫn và kiểm tra đối với hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản theo phân cấp và quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về thú y, chăn nuôi, thủy sản; các hoạt động hợp tác quốc tế về chăn nuôi, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo phân cấp và quy định của pháp luật.
24. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật về thú y, chăn nuôi, thủy sản đối với công chức, viên chức, người lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý của Chi cục, nhân viên thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y, chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản theo kế hoạch và chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
26. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính theo quy định của pháp luật.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc Chi cục theo phân cấp và quy định của pháp luật.
28. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
1. Chi cục có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, được nhà nước cấp kinh phí để hoạt động, được thu các loại phí, lệ phí theo quy định.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực được phân công theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
3. Quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành quy chế làm việc nội bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và quy định của pháp luật .
5. Được tham gia xét duyệt các đề tài, chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực thú y, chăn nuôi và thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Lãnh đạo:
Chi cục có 01 Chi cục trưởng và không quá 03 Phó Chi cục trưởng.
Chức vụ Chi cục trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chức vụ Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo phân cấp và quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: gồm 05 phòng
- Phòng Tổng hợp (bao gồm: tổng hợp, hành chính quản trị, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính kế toán, cải cách hành chính);
- Phòng Dịch tễ thú y (bao gồm cả dịch tễ thủy sản);
- Phòng Kiểm dịch - Thú y cộng đồng (bao gồm cả kiểm dịch thủy sản);
- Phòng Chăn nuôi (bao gồm cả khai thác, nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản);
- Phòng Thanh tra-Pháp chế.
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và có thể có từ 01 đến 02 Phó trưởng phòng. Các chức vụ này do Chi cục trưởng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
3. Các đơn vị trực thuộc, gồm các trạm:
- Các Trạm Thú y huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Trạm thú y cấp huyện);
- Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật;
- Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông (thành lập theo quy hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Các Trạm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Thú y, có trụ sở, con dấu, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Mỗi Trạm có Trưởng trạm và 01 đến 02 Phó trưởng trạm. Các chức vụ này do Chi cục trưởng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
4. Chi cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
5. Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Chi cục trưởng có thể đề nghị thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế và kinh phí hoạt động
1. Biên chế
a) Biên chế công chức của Chi cục bao gồm Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng, Trưởng trạm và người làm việc trong các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục;
b) Biên chế của các Trạm trực thuộc là biên chế sự nghiệp của Chi cục Thú y được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
c) Chi cục trưởng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức.
2. Kinh phí hoạt động của Chi cục gồm:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch năm và theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước;
b) Kinh phí từ nguồn thu phí, lệ phí thú y theo quy định của pháp luật;
c) Kinh phí từ các nguồn viện trợ (nếu có).
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Chi cục hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và đột xuất được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản quy định này.
2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi cục trưởng là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Chi cục. Khi có vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền, phải báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Chi cục trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Chi cục trưởng có thể ủy quyền cho Phó Chi cục trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi cục trưởng không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các Trạm triển khai giải quyết công việc được Chi cục trưởng phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về kết quả công việc được phân công. Các Trưởng phòng và các Trưởng trạm tham mưu, giúp Chi cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
1. Định kỳ (do Chi cục trưởng quy định) Chi cục tổ chức họp giao ban giữa Ban lãnh đạo Chi cục với các Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ và các Trưởng trạm để nắm tình hình thực hiện trong thời gian qua và chỉ đạo, triển khai công tác trong thời gian tới.
2. Giữa năm, Chi cục tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết để đánh giá hoạt động của Chi cục; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới. Ngoài ra, Chi cục có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất về lĩnh vực chuyên ngành thú y, chăn nuôi, thủy sản do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cấp trên giao.
1. Đối với Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chi cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ của Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thủy sản. Chi cục trưởng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục trưởng có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các lĩnh vực công tác do Chi cục phụ trách, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và xin ý kiến những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Chi cục phải báo cáo trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chi cục có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn khác thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Đối với các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các Trạm trực thuộc Chi cục:
Chi cục có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ và Trưởng trạm trực thuộc Chi cục có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác thú y, chăn nuôi, thủy sản thuộc phạm vi phân công, quản lý theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Phòng Kinh tế cấp huyện:
- Chi cục phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện nội dung quản lý nhà nước trên địa bàn về lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản do Chi cục phụ trách.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Phòng Kinh tế cấp huyện có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của Chi cục trên địa bàn, thực hiện các quy định về thú y, chăn nuôi, thủy sản đã ban hành; xây dựng mạng lưới cộng tác viên cơ sở và tổ chức chỉ đạo bảo vệ sản xuất, phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
6. Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Chi cục có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân nhân xã, phường, thị trấn để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực chuyên ngành thú y, chăn nuôi, thủy sản ở địa phương.
Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Chi cục Trưởng Chi cục Thú y đề nghị, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 57/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 37/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 376/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 6Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 68/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 9Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 37/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 3Quyết định 68/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 5Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 37/2011/TTLT-BNNPTNT-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành
- 7Quyết định 57/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 376/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 10Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 53/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra