Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 526/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 02 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỶ LỆ (%) CHI PHÍ KHOÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN CẤP HUYỆN, TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ CƠ QUAN CỦA NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của chính phủ về đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010, 139/2011/TT-BTC ngày 10/10/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;

Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;

Thông tư số 03/2010/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;

Căn cứ nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định một số mức thu phí ban hành theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh;

Căn cứ Công văn số 10843/BTC-QLCS ngày 13/8/2012 của Bộ Tài chính về thực hiện chế độ tài chính trong hoạt động bán đấu giá TS nhà nước, QSDĐ;

Căn cứ nội dung hội nghị Lãnh đạo UBND tỉnh ngày 30/01/2013;

Xét đề nghị của Sở Tài chính (sau khi thống nhất với Sở Tư Pháp và UBND các huyên, thành, thị) tại Tờ trình số 61/TTr-STC ngày 23/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định tỷ lệ (%) chi phí khoán cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và cơ quan của người ra quyết định tịch thu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc – theo công văn số 10843/BTC-QLCS ngày 13/8/2012 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

Số TT

Giá trị tài sản bán được của một số cuộc bán đấu giá

Chi phí khoán (%) trên giá trị tài sản bán được tối đa

1

Dưới 50 triệu đồng

5% giá trị tài sản bán được

2

Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng

2,5 triệu đồng + (cộng) 1,2% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng

3

Từ trên 1 tỷ đồng dến dưới 10 tỷ đồng

14,0 triệu đồng + (cộng) 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ đồng

4

Từ trên 10 tỷ đồng

28,0 triệu đồng + (cộng) 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng

Tổng chi phí khoán nói trên tính bằng tiền không được vượt quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá (theo Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Các đơn vị (Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và cơ quan của người ra quyết định tịch thu): Nếu thực hiện thanh toán chi phí theo mức khoán nói tại Điều 1 (Thông tư số 139/2011/TT-BTC) thì không thuộc đối tượng được thu phí đấu giá; Nếu các đơn vị có thu phí tham gia đấu giá thì thực hiện chi phí theo Thông tư số 137/2010/TT-BTC, Thông tư số 03/2012/TT-BTC; Các đơn vị đấu giá chuyên nghiệp khác thực hiện nộp thuế và chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Giao Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định nói tại Điều 1 và quyết toán kinh phí hàng năm theo quy định hiện hành.

3. Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và cơ quan của người ra quyết định tịch thu được thanh toán các khoản chi phí theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch đầu tư, Tư pháp, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tài sản và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Quang Hồng