Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 52-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 1967

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH THỜI GIAN TIẾN HÀNH MỘT SỐ CÔNG TÁC BẦU CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào điều 1 của pháp lệnh ngày 01 tháng 04 năm 1967 quy định một số điểm về bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp trong thời chiến;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp hội nghị thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 12 tháng 04 năm 1967.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. – Trong thời chiến, thời gian tiến hành các công tác chuẩn bị bầu cử và tuyên bố kết quả bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp quy định ở các điều 8, 9, 15, 20, 21, 22, 29, 33, 35 và 57 của Pháp lệnh bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp ngày 18 tháng 01 năm 1961, được điều chỉnh như sau:

1. Thời hạn niêm yết danh sách cử tri: chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử.

2. Thời hạn khiếu nại về danh sách cử tri: trong hạn 12 ngày kể từ ngày niêm yết danh sách.

3. Thời hạn công bố đơn vị bầu cử: chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử.

4. Thời hạn thành lập Hội đồng bầu cử: chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử.

5. Thời hạn thành lập ban bầu cử: chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử.

6. Thời hạn thành lập tổ bầu cử: chậm nhất là 10 ngày trước ngày bầu cử.

7. Thời hạn công bố danh sách người ứng cử: chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử.

8. Thời hạn công bố ngày bầu cử: chậm nhất là 45 ngày trước ngày bầu cử.

9. Thời hạn tổ bầu cử phải thường xuyên báo cho cử tri biết ngày bỏ phiếu, nơi bỏ phiếu và thời gian bỏ phiếu; tùy tình hình địa phương, Ủy ban hành chính tỉnh và Ủy ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương quy định cho thích hợp.

10. Thời hạn tuyên bố kết quả cuộc bầu cử:

- Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, khu phố, xã, thị trấn: 7 ngày sau ngày bầu cử;

- Hội đồng nhân dân huyện, miền xuôi: 9 ngày sau ngày bầu cử;

- Hội đồng nhân dân huyện miền núi, tỉnh miền xuôi và thành phố trực thuộc trung ương: 12 ngày sau ngày bầu cử;

- Hội đồng dân dân tỉnh miền núi và tỉnh thuộc khu tự trị: 17 ngày sau ngày bầu cử;

- Hội đồng nhân dân khu tự trị: 25 ngày sau ngày bầu cử.

Điều 2. – Giờ bỏ phiếu và giờ kết thúc bỏ phiếu trong thời chiến, nói chung vẫn từ 7 giờ sáng đến 7 giờ tối. Tùy tình hình địa phương, tổ bầu cử có thể quyết định bắt đầu bỏ phiếu sớm hơn giờ quy định. Đối với những khu vực bỏ phiếu đã có 100% số cử tri đi bỏ phiếu thì tổ bầu cử có thể tuyên bố kết thúc bỏ phiếu, mở hòm phiếu, và tiến hành việc kiểm phiếu trước giờ quy định.

Điều 3. Những quy định trên đây có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành quyết định này cho đến khi có quyết định khác.

 

 

T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




Phạm Văn Đồng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 52-CP năm 1967 về việc điều chỉnh thời gian tiến hành một số công tác bầu cử Hội đồng nhân dân do Hội đồng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 52-CP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/04/1967
  • Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
  • Người ký: Phạm Văn Đồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/04/1967
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản