Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 22 tháng 08 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2013;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; Nghị định số 93/2013/NĐ-CP ngày 20/8/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa; Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ, Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh thú y; Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; Nghị định số 02/2007/NĐ-CP ngày 05/01/2007 của Chính phủ về kiểm dịch thực vật; Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21/4/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển; Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới; Quyết định số 22/2007/QĐ-BGTVT ngày 17/4/2007 của Bộ Giao thông Vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Cảng vụ hàng hải Nghệ An tại Tờ trình số 47/TTr-CVHHNA ngày 28/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và các đơn vị liên quan tại các cảng biển tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 29/11/2006 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển Nghệ An.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Nghệ An, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Các tổ chức, cá nhân có liệu quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TẠI CÁC CẢNG BIỂN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy chế này quy định mục đích, nội dung, nguyên tắc và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành và các đơn vị liên quan tại các cảng biển Nghệ An.
1. Các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển Nghệ An trong quy chế này bao gồm: Cảng vụ hàng hải Nghệ An; Đồn biên phòng cửa khẩu cảng Cửa Lò - Bến Thủy; Chi cục Hải quan cửa khẩu Nghệ An thuộc Cục hải quan Nghệ An; Lực lượng cảnh sát giao thông đường thủy; Công an phòng cháy, chữa cháy tỉnh Nghệ An; Trạm kiểm dịch y tế quốc tế tỉnh Nghệ An; Kiểm dịch thực vật vùng 6; Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Nghệ An; Trung tâm thú y vùng Vinh;
2. Các đơn vị có liên quan trong quy chế này bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các phường, xã có cảng biển; Công ty Hoa tiêu khu vực 6, Công ty TNHH Một thành viên Cảng Nghệ Tĩnh, Công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Nghệ Tĩnh, Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải Bắc trung bộ.
1. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về hàng hải, xử lý các vụ việc phức tạp phát sinh và tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành và các đơn vị liên quan tại Cảng biển tỉnh Nghệ An.
2. Xây dựng và thống nhất quy trình làm thủ tục giữa các cơ quan chức năng tại cảng biển thông qua hệ thống mạng công nghệ thông tin, tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
3. Tăng cường sự phối hợp, nâng cao trách nhiệm của từng cơ quan chức năng và xóa bỏ những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc tình trạng “hình thức hóa” thủ tục hành chính, gây cản trở tiến trình phát triển, hội nhập và làm ảnh hưởng đến uy tín Quốc gia.
4. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hàng hải, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự xã hội, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển.
5. Tạo thuận lợi cho chủ tàu, chủ hàng, các doanh nghiệp của Việt Nam, nước ngoài và mọi tổ chức, cá nhân liên quan khác khi tham gia hoạt động tại các cảng biển tỉnh Nghệ An.
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo các nguyên tắc độc lập và tăng cường phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ với nhau theo nguyên tắc phối hợp hoạt động quản lý được quy định tại Điều 88, Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
2. Cảng vụ hàng hải Nghệ An là cơ quan chủ trì phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại các cảng biển tỉnh Nghệ An.
3. Việc giải quyết thủ tục cho tàu thuyền đến và rời cảng được thực hiện tại Văn phòng Cảng vụ hàng hải Nghệ An hoặc Văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải Nghệ An tại Thị xã Cửa Lò. Trường hợp giải quyết tại tàu được thực hiện theo quy định cụ thể tại Điểm b, Khoản 2, Điều 54 và Điểm a, Khoản 2, Điều 56 của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP. Trong những hoàn cảnh đặc biệt khác do Giám đốc Cảng vụ hàng hải Nghệ An quyết định và chịu trách nhiệm.
4. Trường hợp khi tàu bị nạn, sự cố có yêu cầu đột xuất và các hoàn cảnh đặc biệt khác thì các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại các cảng biển tỉnh Nghệ An cùng thành lập đoàn liên hiệp kiểm tra để làm thủ tục cho tàu.
5. Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển phải tổ chức trực 24/24 giờ trong ngày, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ để phục vụ cho hoạt động của tàu thuyền đến, rời cảng biển hoặc quá cảnh.
6. Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền sở tại trong công tác xử lý vi phạm hành chính. Nếu hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm theo quy định tại điểm c, Khoản 4, Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực của mỗi cơ quan chức năng đến các đơn vị phối hợp và đối tượng quản lý.
2. Làm thủ tục cho tàu đến và rời cảng phải đảm bảo đúng quy trình, thủ tục quy định.
3. Tuần tra, kiểm tra các tuyến luồng hàng hải, thủy điện cầu cảng về tình trạng hoạt động của phao tiêu báo hiệu trên luồng, kiểm tra, xử lý tình trạng đăng đáy chiếm luồng, hoạt động nuôi trồng thủy sản trái phép và các hoạt động khác làm cản trở hoạt động hàng hải bình thường hoặc gây mất an ninh, trật tự, an toàn hàng hải.
4. Kiểm tra, xử lý việc chấp hành của các doanh nghiệp cảng về công tác phòng cháy, chữa cháy, kiểm tra tình trạng hoạt động của các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
5. Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong vùng nước cảng biển thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người hoặc thuộc các ngành khác nhau.
6. Giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình làm thủ tục cho tàu đến và rời cảng.
Điều 6. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Nghệ An
1. Chủ trì điều hành và phối hợp trong công tác làm thủ tục cho tàu, thuyền đến hoặc rời cảng biển, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển Nghệ An.
2. Chịu trách nhiệm bố trí phương tiện thủy cho đoàn cán bộ đi làm thủ tục trong trường hợp làm tại tàu.
3. Thực hiện các yêu cầu lưu giữ, cầm giữ hoặc bắt giữ hàng hải hoặc lệnh bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật, các yêu cầu nói trên phải được thông báo bằng văn bản chậm nhất là 02 tiếng đồng hồ trước khi tàu rời cảng theo kế hoạch đã định.
4. Căn cứ điều kiện thực tế và thông tin thông báo, đề nghị của thuyền trưởng, Cảng vụ hàng hải Nghệ An có trách nhiệm lập kế hoạch điều động tàu, thuyền đến và rời cảng trước 16 giờ hàng ngày và thông báo cho các bên liên quan biết.
5. Đối với tàu xuất, nhập cảnh thì sau khi có kế hoạch điều động tàu đến và rời cảng, Cảng vụ hàng hải Nghệ An có trách nhiệm thông báo ngay cho các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biết để phối hợp.
6. Yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu Doanh nghiệp cảng, chủ tàu thuyền và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin liên quan về hoạt động hàng hải tại cảng biển.
7. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp nhằm hiệp thương giải quyết các vụ việc phát sinh liên quan đến hoạt động của tàu biển tại cảng khi cần thiết.
8. Phối hợp với Công an phòng cháy chữa cháy và các cơ quan chức năng xây dựng phương án phòng chống cháy, nổ cần thiết cho tàu thuyền hoạt động ở khu vực trách nhiệm theo các quy định của pháp luật.
9. Trường hợp tàu bị nạn do sự cố cháy, nổ thì có trách nhiệm:
a) Thông báo kịp thời cho Công an phòng cháy chữa cháy, các lực lượng chuyên trách và các cơ quan hữu quan tại địa bàn;
b) Tạm thời chỉ huy các hoạt động cứu chữa tàu thuyền bị cháy, nổ ở trong vùng nước cảng biển cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường;
c) Có quyền huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, tàu thuyền và các phương tiện khác hiện có trong khu vực cảng biển để tìm kiếm, cứu nạn đối với người và phương tiện bị nạn; tất cả các đối tượng được huy động có nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải Nghệ An. Đối với những tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển làm cản trở đến hoạt động hàng hải trên luồng hàng hải, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực để kịp thời tiến hành cảnh giới, lắp đặt báo hiệu hàng hải và ra thông báo hàng hải nhằm khuyến cáo các đối tượng tham gia hoạt động hàng hải trong khu vực.
10. Kiến nghị với UBND tỉnh Nghệ An nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh có liên quan đến quản lý Nhà nước về chuyên ngành tại cảng biển.
Điều 7. Trách nhiệm của Đồn Biên phòng cửa khẩu
1. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng Công an nhân dân, các ngành chức năng, chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại các cảng biển và vùng nước cảng biển.
2. Phối hợp chặt chẽ với Cảng vụ hàng hải Nghệ An, Hải quan Nghệ An, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch dịch động-thực vật để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hành khách và thuyền viên khi tham gia hoạt động tại các cảng biển Nghệ An theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An biết kết quả việc giải quyết các thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hành khách và thuyền viên khi khi tham gia hoạt động trong vùng nước cảng biển Nghệ An.
4. Sau khi nhận và xử lý các thông tin do Cảng vụ hàng hải Nghệ An hoặc chủ tàu cung cấp và khi làm xong thủ tục hoặc trường hợp có vướng mắc phát sinh, phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An biết để phối hợp giải quyết kịp thời.
5. Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, doanh nghiệp cảng và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại cảng biển.
6. Bố trí lực lượng làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát tàu thuyền xuất nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng theo quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP. Ngoài ra có thể yêu cầu người làm thủ tục cung cấp thêm Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có) và Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
7. Bố trí, sử dụng lực lượng và các loại phương tiện, vũ khí, khí tài quân sự, công cụ hỗ trợ tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nhằm đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở khu vực cửa khẩu cảng biển.
8. Kiểm tra, kiểm soát thuyền viên và hành khách, cấp giấy phép đi bờ cho thuyền viên nước ngoài trên tàu.
Điều 8. Trách nhiệm của Hải quan cửa khẩu
1. Chậm nhất 01 (một) giờ trước khi tàu biển xuất, nhập cảnh phải sẵn sàng làm thủ tục hải quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải để phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa xuất, nhập cảnh.
3. Khi có thông tin, dấu hiệu buôn lậu tại cảng hoặc trên tàu phải triển khai ngay lực lượng để kiểm tra, kiểm soát và lập biên bản xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng làm tốt công tác đấu tranh chống buôn lậu ngoài khu vực kiểm soát của Hải quan;
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật và Kiểm dịch thực vật
1. Vị trí để thực hiện công tác kiểm dịch trong vùng nước cảng biển Nghệ An được quy định như sau:
a) Vị trí để tiến hành kiểm dịch (Kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật) là vị trí đón trả Hoa tiêu;
b) Vùng xông hơi diệt chuột là vùng neo đậu tại Hòn Ngư;
c) Địa điểm khử trùng để diệt côn trùng thì cơ quan kiểm dịch sẽ bàn bạc và thống nhất với Cảng vụ hàng hải Nghệ An để quyết định.
2. Kiểm tra y tế đối với người, hàng hóa, phương tiện vận chuyển, kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, các sản phẩm sinh học, bộ phận cơ thể người.
a) Kiểm tra việc khai báo y tế của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Kiểm tra thực tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới;
c) Việc kiểm tra thực tế đối với một người phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 02 giờ làm việc tính từ thời điểm hoàn thành xong việc kiểm tra khai báo y tế đối với người đó;
d) Trường hợp người bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 103/2010/NĐ-CP. Trường hợp người bị kiểm tra không thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, thì phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An và Biên phòng để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho người đó;
đ) Việc kiểm tra y tế đối với hàng hóa, phương tiện vận chuyển, kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, các sản phẩm sinh học, bộ phận cơ thể người tuân theo các hướng dẫn cụ thể của Nghị định số 103/2010/NĐ-CP;
e) Kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An những trường hợp vướng mắc hoặc có thể phát sinh vướng mắc để phối hợp.
3. Kiểm dịch động vật
a) Cơ quan kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu có thẩm quyền tiến hành kiểm dịch tại nơi xuất phát hoặc tại khu cách ly kiểm dịch ở cửa khẩu theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh thú y được quy định đối với động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu.
b) Tại cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch động vật của khẩu thực hiện như sau:
- Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch;
- Chỉ kiểm tra lại số lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật, bao gói sản phẩm động vật theo giấy chứng nhận kiểm dịch trong trường hợp nghi ngờ có sự đánh tráo, lấy thêm hoặc bớt động vật, sản phẩm động vật hoặc có sự thay đổi bao gói sản phẩm động vật. Nếu phát hiện vi phạm thì tùy theo mức độ nghiêm trọng mà tiến hành kiểm dịch lại hoặc trả động vật, sản phẩm động vật về nơi xuất phát;
- Đổi giấy chứng nhận kiểm dịch nếu chủ hàng hoặc nước nhập khẩu có yêu cầu. Cấp lại giấy chứng nhận kiểm dịch đối với trường hợp phải kiểm dịch lại;
- Hướng dẫn chủ hàng thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với phương tiện vận chuyển, các chất độn, chất thải động vật và các vật dụng có liên quan sau khi vận chuyển.
c) Trong trường hợp nhập khẩu động vật, kiểm dịch viên động vật tiến hành kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, tình trạng sức khỏe động vật tại phao số 0 hoặc khu vực đó được quy định nêu trên;
d) Nếu hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, động vật khỏe mạnh, sản phẩm động vật không có dấu hiệu biến chất hoặc mang mầm bệnh thì kiểm dịch viên động vật xác nhận để chủ hàng làm thủ tục hải quan và chuyển động vật, sản phẩm động vật đến khu hoặc cơ sở cách ly kiểm dịch;
đ) Trong trường hợp hồ sơ kiểm dịch không hợp lệ, cơ quan kiểm dịch động vật thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu biết để kiểm tra lại và sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ;
e) Trong trường hợp xác định động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì xử lý giết mổ bắt buộc, tiêu hủy hoặc trả về nước xuất khẩu nếu động vật, sản phẩm động vật trên đường về nước xuất khẩu không phải quá cảnh một nước thứ ba;
g) Kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An những trường hợp vướng mắc hoặc có thể phát sinh vướng mắc để phối hợp.
4. Kiểm dịch thực vật
a) Hướng dẫn, giám sát chứng nhận việc thực hiện các biện pháp theo dõi phòng trừ và xử lý vật thể; Trực tiếp xử lý vật thể nhiễm dịch phải được thực hiện khẩn cấp mà chủ vật thể không có khả năng thực hiện;
b) Thực hiện việc kiểm dịch vật thể và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật;
c) Cung cấp thông tin cần thiết về bảo vệ và kiểm dịch thực vật cho nước nhập khẩu theo quy định của Hiệp định về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động vật, Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật;
d) Xem xét, đánh giá và công nhận tính tương đương của các biện pháp kiểm dịch thực vật áp dụng đối với vật thể xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc gia khác;
đ) Áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn dịch hại xâm nhập và lan rộng trong những trường hợp cần thiết;
e) Hài hòa các biện pháp kiểm dịch thực vật theo các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật;
g) Phối hợp với cơ quan kiểm dịch thực vật của quốc gia xuất khẩu để kiểm tra, xử lý vật thể xuất khẩu, nhập khẩu tại nước xuất khẩu trong một số trường hợp theo quy định của các hiệp định đa phương và song phương;
h) Kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An những trường hợp vướng mắc hoặc có thể phát sinh vướng mắc để phối hợp.
Điều 10. Trách nhiệm của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
1. Chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng hải Nghệ An trong công tác kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp cảng biển trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, tình trạng hoạt động của các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
2. Chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng hải Nghệ An kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của các doanh nghiệp cảng biển, bao gồm:
a) Việc thực hiện điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và khoản 1, điều 1, Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
b) Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật;
c) Việc chấp hành các tiêu chuẩn và quy định của pháp luật về phòng cháy và chứa cháy, các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
d) Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo chế độ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phòng cháy và chữa cháy; và làm nhiệm vụ chữa cháy;
e) Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy kịp thời khi có hỏa hoạn xảy ra;
g) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 11. Trách nhiệm của sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng hải Nghệ An và các cơ quan hữu quan làm tốt công tác quản lý tổng hợp biển và hải đảo:
a) Phối hợp với Cảng vụ hàng hải Nghệ An tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách pháp luật bảo đảm quyền sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên khoáng sản trong vùng ven biển, trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn tỉnh, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thẩm quyền;
d) Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển, hải đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của tỉnh;
đ) Phối hợp với Cảng vụ hàng hải Nghệ An và các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ môi trường biển và khai thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và hải đảo của tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Đại lý hàng hải hoặc Thuyền trưởng
1. Phải thông báo, xác báo thời gian tàu đến và rời cảng theo đúng trình tự quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP.
2. Trước khi tiến hành các hoạt động bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền, thuyền trưởng có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết về bảo đảm an toàn hàng hải, bảo hộ an toàn lao động và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định có liên quan của pháp luật.
3. Trong quá trình tàu thuyền làm hàng, nếu phát hiện thấy dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người điều hành hoạt động bốc, dỡ hàng hóa phải đình chỉ ngay công việc để xử lý.
4. Khi xảy ra tai nạn lao động trên tàu, thuyền trưởng phải nhanh chóng tổ chức cấp cứu người bị nạn, tiến hành các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả phát sinh tiếp theo và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An, đồng thời thực hiện việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
5. Thuyền trưởng của tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển có nghĩa vụ thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống cháy, nổ.
6. Thuyền trưởng có nghĩa vụ báo cáo cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An biết về tai nạn, sự cố hàng hải xảy ra đối với tàu thuyền của mình hoặc khi phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải và các hư hỏng, sai lệch của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. Thực hiện các yêu cầu của Cảng vụ hàng hải Nghệ An và các cơ quan chức năng trong việc điều tra tai nạn hàng hải theo quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Công ty TNHH một thành viên Cảng Nghệ Tĩnh
1. Tổ chức sắp xếp, bố trí cầu bến cho tàu thuyền cập cầu, cập mạn, neo đậu làm hàng hoặc tiến hành các dịch vụ hàng hải khác. Hàng ngày, trước 16 giờ phải thông báo kế hoạch điều độ tàu vào, rời cầu cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An biết để lập và triển khai kế hoạch điều động tàu. Trường hợp có thay đổi, phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An biết để kịp thời điều chỉnh kế hoạch điều động thuyền trong ngày.
2. Sau khi đó có thông báo của Cảng vụ hàng hải Nghệ An về kế hoạch điều động tàu thuyền, doanh nghiệp cảng phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Bố trí cầu cảng có đủ chiều dài và các điều kiện cần thiết khác theo quy định bảo đảm cho tàu thuyền cập cầu an toàn, cầu cảng phải có đủ ánh sáng, không có chướng ngại vật trên mặt cầu có thể gây trở ngại, gây nguy hiểm cho việc tàu neo đậu hoặc các hoạt động bình thường khác của thuyền viên và hành khách;
b) Bố trí công nhân lành nghề để phục vụ việc buộc, cởi dây của tàu thuyền khi vào, rời cầu cảng. Các cột bích phải được chuẩn bị sẵn sàng để việc buộc, cởi dây thực hiện nhanh chóng và an toàn. Tại các vị trí buộc, cởi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh báo phù hợp theo quy định;
c) Hoàn tất việc chuẩn bị cầu cảng ít nhất 01 giờ trước khi tàu dự kiến cập cầu nếu tàu thuyền đi từ phía biển vào cảng và 30 phút nếu tàu thuyền di chuyển, thay đổi vị trí trong vùng nước cảng;
d) Bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự tại khu vực cầu cảng nơi tàu cập cầu bốc dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách;
đ) Trang bị và duy trì sự hoạt động bình thường các phương tiện thông tin liên lạc nhằm bảo đảm sự thông suốt trong trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển theo quy định;
e) Duy trì tình trạng kỹ thuật cầu cảng, kho, bãi, phương tiện, thiết bị, độ sâu vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng theo quy định. Hàng năm tổ chức thực hiện việc khảo sát và đề nghị công bố thông báo hàng hải vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng. Ít nhất 05 năm một lần phải tổ chức kiểm định tình trạng kỹ thuật của cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao nhằm bảo đảm an toàn trong khai thác.
g) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải, cháy, nổ, sự cố môi trường, phải tiến hành ngay các biện pháp ngăn ngừa phù hợp, thông báo cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An và các cơ quan liên quan biết, xử lý theo quy định;
h) Giám đốc doanh nghiệp cảng có trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động của lực lượng bảo vệ cảng phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế tại cảng, thực hiện nghiêm nội quy, quy định ra, vào cảng đối với người và phương tiện, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực cảng;
i) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước có nhu cầu làm việc thường xuyên tại cảng;
k) Căn cứ yêu cầu quản lý, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về Biên phòng, Hải quan tại cảng biển được sử dụng cổng cảng để phục vụ nhiệm vụ của mình sau khi đã thỏa thuận với doanh nghiệp cảng;
l) Giám đốc doanh nghiệp cảng là người chịu trách nhiệm chỉ huy hoạt động ứng cứu sự cố cháy, nổ xảy ra trong vùng đất cảng cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.
m) Các xí nghiệp cảng biển khu vực Nghệ An phải chủ động phối hợp và đề xuất với các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng biển để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Điều 14. Trách nhiệm của hoa tiêu hàng hải
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải Nghệ An, trường hợp từ chối dẫn tàu phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An và tổ chức hoa tiêu hàng hải biết rõ lý do đề kịp thời xử lý.
3. Trong khi dẫn tàu, nếu xảy ra hoặc phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải, việc bố trí tàu lai và điều kiện an toàn cập, rời cầu cảng, sự thay đổi tình trạng của báo hiệu hàng hải, điều kiện an toàn trên luồng hàng hải và những sự việc khác không bảo đảm an toàn theo quy định phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An biết.
4. Khuyến cáo các thuyền trưởng thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Trường hợp thuyền trưởng không thực hiện theo khuyến cáo, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An và tổ chức hoa tiêu biết.
5. Bố trí hoa tiêu dẫn tàu phù hợp với khả năng chuyên môn của hoa tiêu được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật
Điều 15. Trách nhiệm của Công ty bảo đảm an toàn hàng hải Bắc Trung bộ
1. Trực tiếp quản lý vận hành các đèn biển, hệ thống báo hiệu luồng tàu biển, luồng hàng hải vào các cảng biển, quản lý các công trình hàng hải, luồng tàu, phát hiện các chướng ngại vật mới phát sinh trên luồng tàu thuộc phạm vi trách nhiệm hàng hải được phân công.
2. Tổ chức kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để duy trì và bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống báo hiệu hàng hải được giao quản lý theo đúng các quy định. Kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An những hư hỏng, thay đổi ảnh hưởng đến vị trí và tính năng báo hiệu của hệ thống báo hiệu hàng hải trong khu vực.
3. Điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải đối với các công trình thi công trên phạm vi thuộc khu vực hàng hải do đơn vị quản lý.
4. Tham gia phối hợp việc tìm kiếm cứu nạn trên biển thuộc phạm vi trách nhiệm hàng hải Công ty được phân công quản lý.
5. Phối hợp với Cảng vụ hàng hải Nghệ An, Cảnh sát đường thủy Nghệ An, định kỳ kiểm tra tình trạng kỹ thuật và hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải, hoạt động đăng đáy, nuôi trồng thủy sản trong phạm vi vùng nước quản lý.
6. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác bảo đảm an toàn hàng hải, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
7. Bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị và các tài sản được giao quản lý để duy trì và bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND các cấp
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý Nhà nước về hàng hải tại địa phương đồng thời có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện tối đa cho các cơ quan, đơn vị và tổ chức làm công tác quản lý Nhà nước về hàng hải đóng trên địa bàn mỗi khi có yêu cầu;
2. Chủ trì, trực tiếp xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong vùng nước cảng biển nếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người hoặc thuộc các ngành khác nhau theo thẩm quyền.
3. Căn cứ theo chức năng, thẩm quyền giải quyết và xử lý những kiến nghị của Cảng vụ hàng hải Nghệ An và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển về các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động quản lý và khai thác cảng biển, luồng hàng hải.
Điều 17. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, trực tiếp xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trọng vùng nước cảng biển như sau:
a) Gây cản trở giao thông hàng hải trên luồng hàng hải khi tàu công trình, tàu phục vụ thi công công trình neo đậu ngoài vùng giới hạn cho phép;
b) Đóng đăng đáy hoặc đặt các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng vị trí hoặc không đúng thời gian đã được chấp thuận.
c) Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường do hoạt động khai thác cảng biển.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các ngành chức năng, chính quyền địa phương bảo vệ an ninh, trật tự tại các cảng biển và vùng nước cảng biển theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ Quốc phòng.
Điều 18. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, giám hộ
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, giám hộ của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách, thuyền viên, kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng và những đối tượng khác khi hoạt động tại cảng biển được thực hiện theo các quy định của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 19. Quy định về chế độ hội họp, báo cáo
1. Cảng vụ hàng hải Nghệ An tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hoặc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan khác tại khu vực cảng biển để trao đổi thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng biển do mình phụ trách.
2. Giao ban định kỳ, mỗi quý một lần vào ngày 27 của tháng cuối quý; các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thành viên gửi báo cáo tình hình, kết quả công tác phối hợp của cơ quan, đơn vị mình về Cảng vụ hàng hải Nghệ An trước ngày 20 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo chung phục vụ Hội nghị giao ban.
3. Nội dung Hội nghị nhằm đánh giá rút kinh nghiệm tình hình công tác đã làm được, nêu những khó khăn vướng mắc, bàn biện pháp khắc phục để đưa ra phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Điều 20. Trách nhiệm triển khai
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải Nghệ An và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan như đã nêu tại Điều 1 căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình để triển khai thực hiện tốt các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc thì thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ hàng hải xem xét để tổng hợp, trình UBND tỉnh Nghệ An quyết định./.
- 1Quyết định 1205/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển Vũng Rô, các khu vực tiếp nhận tàu biển ngoài khơi vùng biển Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 123/2006/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển Nghệ An
- 1Bộ luật Hàng hải 2005
- 2Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 3Nghị định 02/2007/NĐ-CP về kiểm dịch thực vật
- 4Quyết định 22/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 7Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
- 8Nghị định 119/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 9Quyết định 1205/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển Vũng Rô, các khu vực tiếp nhận tàu biển ngoài khơi vùng biển Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Nghị định 103/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới
- 11Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- 12Nghị định 46/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 13Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 14Nghị định 93/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa
Quyết định 52/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và các đơn vị liên quan tại cảng biển tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 52/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra