- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Chỉ thị 1722/CT-TTg năm 2010 tổ chức triển khai Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường việc thực hiện Nghị định 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 70/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2011/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1574/TTr-VPUB ngày 23 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định công tác phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
b) Quy chế này không quy định về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến;
c) Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
b) Tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 3. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh về hành vi: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh nội dung các quy định hành chính, gồm: Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp; quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Kiến nghị các phương án xử lý những phản ánh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và những sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4. Yêu cầu chung đối với phản ánh, kiến nghị
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
3. Thông báo (nếu phản ánh, kiến nghị qua điện thoại) hoặc ghi rõ (nếu phản ánh, kiến nghị bằng văn bản) tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
Điều 5. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trụ sở: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, số 01, đường Quang Trung, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Số điện thoại: 0650.38.35.029.
- Địa chỉ Email: kiemsoat.tthc@binhduong.gov.vn
QUY TRÌNH PHỐI HỢP, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 6. Tổ chức tiếp nhận và cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngoài hình thức phản ánh, kiến nghị bằng văn bản (in, viết ra giấy) được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, các hình thức phản ánh, kiến nghị khác được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp nhận như sau:
1. Phản ánh, kiến nghị trực tiếp: Cá nhân, tổ chức trực tiếp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phản ánh, kiến nghị được Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính hướng dẫn soạn thảo văn bản phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị - Phụ lục gửi kèm theo Quy chế này).
2. Phản ánh, kiến nghị qua điện thoại: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được đặt tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh. Phòng có trách nhiệm cử người trực thường xuyên. Khi có điện thoại phản ánh, kiến nghị, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị - Phụ lục gửi kèm theo Quy chế này). Cán bộ trực điện thoại khuyến khích cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị xác nhận lại bằng văn bản và gửi về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Phản ánh, kiến nghị được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh: Đơn vị trực tiếp phụ trách Cổng thông tin điện tử khi nhận được phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị và chuyển qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị qua thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị quản lý hòm thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Khi nhận được đơn, thư phản ánh, kiến nghị, Phòng có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị.
Tất cả các đơn thư phản ánh, kiến nghị được chuyển về bộ phận văn thư Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo đúng quy định.
Điều 7. Phân loại đơn thư phản ánh, kiến nghị để xử lý
1. Đối với các đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không đáp ứng yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lưu hồ sơ, đồng thời có văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
2. Đối với các đơn, thư là phản ánh, kiến nghị nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan nhà nước, đơn vị, của cán bộ, công chức và phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lưu hồ sơ và ký chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận; đồng thời, chuyển văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
3. Các đơn thư phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
Điều 8. Xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
1. Phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đơn thư phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chịu trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị tổ chức xem xét, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định, gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
- Trường hợp xét thấy hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức có thể gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Sau khi nhận được đơn thư phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành xác minh, làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị bị phản ánh và cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị. Cơ quan, đơn vị bị phản ánh có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, bộ phận trực thuộc, cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp với Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để làm rõ những nội dung các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
2. Phản ánh, kiến nghị về nội dung quản lý quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị có chức năng xử lý phản ánh, kiến nghị. Đối với những kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, phải tiếp tục tập hợp để nghiên cứu, cần thiết làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan; đối với những phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét, cơ quan được giao thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định hành chính theo các tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính đơn giản, dễ hiểu, tính khả thi; sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Trường hợp nội dung phản ánh, kiến nghị đáp ứng các tiêu chí về quy định hành chính, cơ quan, đơn vị tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính; ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
- Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung các quy định thủ tục hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị nhạy cảm có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân trên địa bàn.
3. Thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị:
Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ, việc phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức hay phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính; thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị chậm nhất là 10 ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị.
Điều 9. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được công khai theo các hình thức sau:
- Gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của tỉnh;
- Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và tại cơ quan trực tiếp giải quyết phản ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và kéo dài liên tục trong ít nhất 10 ngày.
b) Ngoài ra, tùy tình hình thực tế, các cơ quan có thể công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị bằng các hình thức khác như: Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương; Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Lưu trữ hồ sơ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
Toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.
2. Nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyển giao cho các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ- CP, ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
3. Nhận kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị và trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị. Đồng thời, công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
4. Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tham mưu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số biện pháp cần thiết để chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức xem xét, nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định và theo Quy chế này.
2. Công khai tại trụ sở, cơ quan, đơn vị địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để cá nhân, tổ chức trên địa bàn thực hiện việc phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đúng trình tự, nội dung và thẩm quyền theo quy định tại Quy chế này.
KHEN THƯỞNG, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thì được xem xét thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm: Cơ quan, đơn vị, công chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trước ngày 10 của tháng thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phòng kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Báo Bình Dương và Đài Phát thanh truyền hình tỉnh dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền về nội dung, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ và Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
MẪU PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
(Gửi kèm theo Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các nhân, tổ chức về quy định hình chính)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân/tổ chức…………………………………………………….…………..
phản ánh, kiến nghị: ……………………………………………….………………..
Địa chỉ:…………………………………………….…………………………………..
Số điện thoại:…………………………………………….……………………………
Email:…………………………………………….…………………………………….
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
………………………………………………………………………..……………
………………………………………………………………………..…………….
………………………………………………………………………..…………….
……………………………………………………………………..……………….
…………………………………………………………………..………………….
……………………………………………………………………..……………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
………………………………………………………………………..…………….
………………………………………………………………………………..…….
……………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………..………….
Hình thức phản ánh, kiến nghị: (Trực tiếp/qua điện thoại – ghi số điện thoại gọi đến). Thời gian phản ánh, kiến nghị:…....giờ……. phút Ngày:…………tháng………năm…… | Cán bộ tiếp nhận điện thoại (Ký và ghi rõ họ tên) |
- 1Quyết định 1605/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 63/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2011 về quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 4548/QĐ-UBND
- 9Quyết định 70/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 70/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Chỉ thị 1722/CT-TTg năm 2010 tổ chức triển khai Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường việc thực hiện Nghị định 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 1605/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 8Quyết định 63/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2011 về quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 4548/QĐ-UBND
Quyết định 52/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 52/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Lê Thanh Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 15/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực