Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 5167/QĐ-UBND

Vinh, ngày 12 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-TU của BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của BCH Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2323/TTr-SVH,TT&DL ngày 05/10/2009 về việc xin phê duyệt Đề án phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020". (có Đề án kèm theo)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, thị xã Cửa Lò, thành phố Vinh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 5167/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 của UBND tỉnh Nghệ An)

ĐẶT VẤN ĐỀ

A. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Ngày nay, biển đảo có ý nghĩa rất quan trọng cả về phát triển kinh tế cũng như quốc phòng-an ninh. Tiến ra biển đã trở thành xu hướng chung của nhiều quốc gia. Du lịch là một bộ phận của kinh tế biển đem lại hiệu quả cao cho các nước có vị trí tiếp giáp với biển.

Nghệ An có 82 km bờ biển trải dài từ Quỳnh Lưu đến Cửa Hội với nhiều bãi tắm đẹp như bãi biển Cửa Hội, Cửa Lò (TX. Cửa Lò), Nghi Thiết, bãi Lữ (Nghi Lộc), Diễn Thành (Diễn Châu), Quỳnh Phương, Quỳnh Bảng, Quỳnh Liên... (Quỳnh Lưu), cùng nhiều di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, có khả năng phát triển thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn.

Thời gian qua, du lịch vùng ven biển và hải đảo luôn chiếm tỷ trọng lớn đối với du lịch Nghệ An và đã đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách tỉnh, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho hàng ngàn lao động trong ngành cũng như ngoài xã hội; góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường biển và thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác.

Tuy vậy, sự phát triển của du lịch biển thời gian qua đang đặt ra nhiều vấn đề nóng bỏng, bức xúc cần được giải quyết.

Mục tiêu phát triển kinh tế biển nói chung và du lịch biển, đảo nói riêng đã được xác định rõ trong Nghị quyết số 16/NQ-TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư của BCH Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

Vì vậy để khai thác có hiệu quả những tiềm năng và lợi thế của và vùng ven biển và hải đảo của tỉnh Nghệ An phục vụ phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng trên biển và hội nhập kinh tế quốc tế cần phải nghiên cứu xây dựng Đề án"Phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020" trên cơ sở xác định rõ các định hướng phát triển chủ yếu của du lịch biển, đảo trong mối quan hệ với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế biển.

Đồng thời xác định mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020 trên cơ sở phát huy vai trò, thế mạnh tài nguyên du lịch biển, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực về du lịch biển, đẩy nhanh tốc độ phát triển của du lịch Nghệ An nói chung, du lịch biển, đảo nói riêng.

B. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 15/6/2005.

2. Nghị quyết số 09 NQ-TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ Tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;

3. Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X.

4. Quyết định số 61/2008/QĐ/TTg ngày 09/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020.

5. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 2001-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22/7/2002;

6. Quyết định số 197/2007/TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

7. Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 30/7/2002 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2002-2010;

8. Nghị quyết số 16/NQ-TU của BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của BCH Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

9. Quyết định số 4974/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 12/12/2007 về việc ban hành Chương trình hành động xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò thành đô thị du lịch đến năm 2015 có tính đến 2020;

10. Quyết định số 6000/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 31 tháng 12 năm 2008 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

11. Quyết định số 2737/QĐ-UBND.VX của UBND tỉnh ngày 12/6/2009 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2020.

Phần 1.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN THỜI KỲ 2002-2008

A. ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN

1. Điều kiện

a) Điều kiện tự nhiên:

Biển Nghệ An được giới hạn từ vĩ độ 18046'-19017' vĩ độ Bắc và từ 105036'- 108049' kinh độ Đông. Bờ biển dài 82 km, chạy suốt từ Quỳnh Lập (Quỳnh Lưu) vào đến Cửa Hội (TX. Cửa Lò), có 6 cửa lạch (Lạch Cờn, Lạch Quèn, Lạch Thơi, Lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa Hội). Nghệ An có hai hòn đảo là đảo Ngư và đảo Mắt.

Vùng ven biển Nghệ An bao gồm 05 huyện, thành, thị: thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện: Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu với diện tích 1.386,73km2, chiếm 8,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là địa bàn nằm trên tuyến đường sắt, đường bộ xuyên Việt: quốc lộ 1A; có sân bay Vinh, cảng biển (Cửa Lò, Cửa Hội...) thuận lợi cho hợp tác và giao lưu kinh tế thương mại, du lịch trong nước và quốc tế. Đặc biệt, từ vùng biển Nghệ An có thể mở các tuyến đường thủy đi đến các trung tâm du lịch lớn trong nước và quốc tế (đi Đồ Sơn, Hạ Long hoặc vào Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Hội An...; đi đảo Hải Nam Trung Quốc, PhuKẹt- Thái Lan...).

Vùng biển và ven biển Nghệ An có địa hình trung bình thấp. Từ Quỳnh Lưu đến Bắc Cửa Lò có địa hình khá phức tạp, với các dãy núi đá trầm tích chạy sát bờ biển, có đường bờ khúc khuỷu, lồi lõm, dạng vòng cung với nhiều đồi núi, bán đảo nhỏ nhô ra như: Hòn Câu (Diễn Hải-Diễn Châu), Mũi Rồng (Nghi Thiết-Nghi Lộc), đảo Lan Châu (Cửa Lò)... Vùng Nam Cửa Lò đến Cửa Hội có địa hình bờ đơn giản và bằng phẳng hơn.

Vùng ven biển Nghệ An cùng chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây-Nam khô và nóng (từ tháng 3 đến tháng 7) và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau), có biên độ dao động nhiệt lớn (cao nhất là 380c và thấp nhất là 70c), nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 24,00c đến 25,50c;

b) Điều kiện kinh tế - xã hội

Với vị trí là vùng trọng điểm kinh tế của tỉnh với các khu kinh tế Đông Nam, khu công nghiệp Hoàng Mai, Nam Cấm, Bắc Vinh, Cửa Lò và các khu công nghiệp nhỏ khác nên kinh tế các vùng ven biển tiếp tục phát triển trên nhiều lĩnh vực. Năng lực sản xuất được nâng lên thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhiều ngành kinh tế chủ chốt phát triển với tốc độ cao như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng cơ bản, du lịch… đã góp phần giảm bớt số hộ thiếu đói, số hộ nghèo trong xã hội.

Tổng dân số của 05 huyện, thành, thị vùng biển và ven biển năm 2008 là 1.194.990 người, chiếm 38,53% dân số tỉnh Nghệ An và 5,31% dân số vùng ven biển của cả nước. Mật độ dân số phân bố giữa các địa phương như sau: thành phố Vinh có mật độ dân số lớn nhất: 3.658 người/km2, tiếp theo là thị xã Cửa Lò là 1.849 người/km2, huyện Nghi Lộc là 597 người/km2, Quỳnh Lưu 612 người/km2  và Diễn Châu 979 người/km2. Chất lượng dân số đang ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí khá. Mức sống dân cư ngày càng được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Tổng dân số trong độ tuổi lao động của vùng ven biển Nghệ An (năm 2008) có 734.986 người, chiếm 61,5% dân số, trong đó lực lượng lao động tham gia vào các ngành kinh tế quốc dân có 585.429 người. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng tăng (từ 9,7% năm 2000 lên 16,7% năm 2008).

c) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Vùng ven biển Nghệ An có mạng lưới giao thông phát triển đa dạng về đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay, cảng biển và đang tiếp tục được đầu tư nâng cấp, tạo điều kiện đi lại cho nhân dân và khách du lịch.

Hầu hết các địa phương vùng ven biển đã có nguồn điện lưới quốc gia. Một số xã, phường có hệ thống nước sạch cung cấp cho sinh hoạt và phục vụ khách du lịch; Hệ thống bưu điện, bưu cục phát triển, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, đảm bảo cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông cho nhân dân và khách du lịch.

2. Tài nguyên

a) Tài nguyên du lịch tự nhiên

Dọc theo bờ biển Nghệ An có nhiều khu rừng tái sinh, rừng ngập mặn, rặng phi lao xanh tốt, cảnh quan thiên nhiên đẹp, không khí trong lành tạo thuận lợi để xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng (Resort), khu du lịch sinh thái, công viên… Các bãi biển thoai thoải, cát mịn, nước trong, sóng biển hiền hòa. Đặc biệt cách Cửa Lò 04 km là Đảo Ngư, có cảnh quan thiên nhiên đẹp, rừng cây xanh tốt, không khí trong lành.

Bên cạnh đó, vùng ven biển Nghệ An còn có nhiều danh thắng đẹp, hấp dẫn như: Lâm viên núi Quyết, rừng Bần Hưng Hòa, Hồ Xuân Dương, Hồ Khe Gỗ, Lèn Hai Vai, Hồ Vực Mấu...

b) Tài nguyên du lịch nhân văn

1. Tài nguyên di sản văn hóa vật thể:

Vùng ven biển Nghệ An có trên 324 di tích lịch sử văn hóa, chiếm 31% tổng số di tích danh thắng toàn tỉnh, trong đó có 50 di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh. Nhiều di tích đã trở thành điểm du lịch hấp dẫn như: đền Hồng Sơn, Chùa Cần Linh, núi Quyết, Phượng Hoàng - Trung Đô, đền thờ vua Quang Trung, di tích thành Cổ Vinh, đền Ông Hoàng Mười (TP.Vinh), chùa Ngư, đền Vạn Lộc (Cửa Lò), đền thờ Cương Quốc công Nguyễn Xý (Nghi Lộc), Đền Cuông (Diễn Châu), Đền Cờn, đình làng Quỳnh Đôi, di chỉ khảo cổ học Quỳnh Văn (Quỳnh Lưu)...

2. Tài nguyên di sản văn hóa phi vật thể:

Cùng với các di tích lịch sử văn hóa, vùng ven biển Nghệ An có nhiều lễ hội dân gian, truyền thống. Các lễ hội còn lưu giữ được những nét văn hóa riêng từng vùng miền, tái hiện lại những phong tục, tập quán gắn với cuộc sống của người dân vùng biển, có sức hấp dẫn, thu hút khách du lịch như: lễ hội đền Hồng Sơn, lễ hội chùa Cần Linh, lễ hội đền thờ Ông Hoàng Mười, Lễ hội đền Vạn Lộc, Lễ hội đền thờ Cương Quốc công Nguyễn Xý, lễ hội đền Cuông; lễ hội đền Cờn... lễ cầu ngư của cư dân vùng biển và một số lễ hội mới như : lễ hội văn hóa-du lịch Cửa Lò, lễ hội đền thờ vua Quang Trung. Cùng với các lễ hội tại các địa bàn ven biển còn lưu giữ những làn điệu dân ca hò vè, hát ví dặm, ca trù…

Đặc biệt, vùng ven biển Nghệ An có nhiều đặc sản và món ăn ngon, hấp dẫn khách du lịch như: tôm, cua, ghẹ, mực nháy, cà pháo Nghi Lộc, cháo Lươn Vinh, cam Xã Đoài, nước mắm Vạn Phần… nhiều làng nghề truyền thống, như: nghề mây tre đan ở xã Nghi Phong (Nghi Lộc), nghề đóng thuyền Trung Kiên (Nghi Thiết-Nghi Lộc), nghề làm muối ở các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu...

c) Đánh giá chung về tiềm năng du lịch biển Nghệ An:

Tài nguyên du lịch biển Nghệ An phong phú, đa dạng với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, nhiều di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng, công trình kiến trúc, lễ hội, phong tục tập quán, làng nghề… Tại đây có thể xây dựng các khu, điểm du lịch biển lớn, hiện đại tầm cỡ quốc gia, quốc tế với các sản phẩm du lịch hấp dẫn có sức cạnh tranh như: du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng; du lịch sinh thái; du lịch văn hóa tín ngưỡng; du lịch tham quan, nghiên cứu; Du lịch hội nghị, hội thảo (Mice); du lịch thể thao…

Tuy vậy, mặc dù tài nguyên du lịch nhiều nhưng khả năng khai thác còn hạn chế; Hệ thống đường giao thông đến các điểm du lịch chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến việc tổ chức các chương trình du lịch. Một số di tích lịch sử, văn hóa đang bị xuống cấp, nhưng chưa được trùng tu tôn tạo.

B. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN THỜI KỲ 2002-2008

1. Kết quả đã đạt được

a) Khách du lịch và thị trường khách:

Trong thời kỳ 2002-2008, cùng với sự phát triển của du lịch toàn tỉnh, lượng khách đến các điểm du lịch vùng ven biển tăng nhanh với tốc độ tăng trưởng trung bình 22,08%/năm, chiếm tỷ trọng từ 90-93% tổng lượt khách du lịch đến Nghệ An (trong đó khách du lịch nội địa chiếm khoảng 96,5%-97%, khách quốc tế từ 3,0%-3,5%).

Nguồn khách du lịch nội địa chủ yếu đến từ Hà Nội và các tỉnh phía Bắc (chiếm 50%-55%). Số còn lại là khách nội tỉnh, khách từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam.

Nguồn khách du lịch quốc tế chủ yếu đến từ thị trường các nước Lào, Thái Lan, Trung Quốc và một số nước thuộc khối ASEAN (chiếm 67%-75%). Số còn lại là khách đến từ thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước châu Âu, châu Mỹ...

b) Doanh thu du lịch:

Doanh thu du lịch biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu du lịch toàn tỉnh (chiếm từ 93%-95% trên tổng doanh thu du lịch toàn tỉnh). Giai đoạn 2002-2008, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 27%/năm.

2. Các tuyến du lịch, loại hình và sản phẩm du lịch:

a) Các tuyến du lịch đã và đang khai thác:

- Vinh-Cửa Lò-Đảo Ngư-Vinh

- Cửa Lò-Đảo Ngư-Cửa Lò

- Cửa Lò-Vinh-Khu di tích Kim Liên-Khu di tích Mai Hắc Đế-Nhà lưu niệm Phan Bội Châu (Nam Đàn)-Cửa Lò

- Cửa Lò-Khu di tích Kim Liên-Cửa Lò

- Cửa Lò-Vinh-Nam Đàn-Vườn Quốc gia Pù Mát-Cửa Lò

- Vinh-Diễn Thành-Vườn Quốc gia Pù Mát-Vinh

- Vinh- Đền Cuông-Đền Cờn-bãi biển Quỳnh Phương-Vinh

- Vinh-Bãi Lữ-Vinh

- Tuyến du lịch mua sắm trên địa bàn thị xã Cửa Lò và Cửa Hội

- Vinh Citytour

- Vinh-Khu di tích Kim Liên- Vườn quốc gia Pù Mát-Vinh

b) Các loại hình du lịch vùng ven biển và hải đảo:

Trong giai đoạn 2002-2008, khai thác du lịch biển tập trung chủ yếu ở các bãi biển: Cửa Lò, Cửa Hội (TX. Cửa Lò), Bãi Lữ (Nghi Lộc), Diễn Thành, Diễn Hải (Diễn Châu), Quỳnh Phương, Quỳnh Bảng, Quỳnh Minh, Quỳnh Liên (Quỳnh Lưu) với các loại hình, sản phẩm du lịch chủ yếu sau:

- Du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng.

- Du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng kết hợp với thưởng thức văn hóa ẩm thực, mua sắm.

- Du lịch tham quan các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh.

- Du lịch tham quan làng nghề.

- Du lịch văn hóa-lễ hội.

3. Công tác đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ du lịch

Đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú du lịch có tốc độ phát triển nhanh. Năm 2002, các địa phương ven biển mới chỉ có 108 cơ sở lưu trú với 2.775 phòng, 5.696 giường, tập trung ở khu vực Vinh và thị xã Cửa Lò thì đến năm 2008 đã có 344 cơ sở lưu trú với 8.574 phòng, 17.067 giường. Quy mô và chất lượng các cơ sở lưu trú ngày càng được nâng cao với hệ thống dịch vụ khá đa dạng. Năm 2002 mới có 03 cơ sở lưu trú đạt hạng 2 sao, 02 khách sạn đạt hạng 1 sao thì đến năm 2008 đã có 02 khách sạn 4 sao, 07 khách sạn 3 sao, 13 khách sạn 2 sao, 02 khách sạn 1 sao và trên 200 cơ sở lưu trú du lịch khác đạt tiêu chuẩn tối thiểu.

Vốn đầu tư cho các cơ sở lưu trú du lịch cũng tăng nhanh. Năm 2002 mức đầu tư mới có 420,7 tỷ đồng thì đến năm 2008 đã tăng lên trên 1.687,5 tỷ đồng.

Hiện tại một số đơn vị đã đầu tư xây dựng dịch vụ du lịch cao cấp tại Cửa Lò và Nghi Lộc như: Dự án khu du lịch 4 mùa do Tổng công ty du lịch Hà Nội đầu tư xây dựng, dự án Tổ hợp sân Golf, khách sạn, biệt thự cao cấp ở Nghi Hương và Nghi Hòa do Công ty cổ phần Golf biển Cửa Lò đầu tư với tổng diện tích 132,7 ha, số vốn đầu tư hơn 1.527 tỷ đồng; Dự án Khu nghỉ dưỡng cao cấp bãi lữ Resort (Nghi Tiến - Nghi Lộc) do Công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh Bãi Lữ đầu tư xây dựng với kinh phí giai đoạn 1 trên 700 tỷ đồng.

4. Đội ngũ lao động trong du lịch

Thời kỳ 2002 - 2008 lực lượng lao động trong ngành du lịch Nghệ An nói chung, các khu, điểm du lịch nói riêng không ngừng được tăng lên cả về chất lượng và số lượng. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh du lịch đã chủ động gửi lao động đi đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp về du lịch tại các trung tâm du lịch lớn trong nước (TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Huế, Vũng Tàu...).

Đồng thời, số công nhân lao động được đào tạo lại qua các trung tâm dạy nghề, các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tại chỗ cũng tăng nhanh qua từng năm. Nhờ đó chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn.

Công tác đào tạo bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý về du lịch cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, điều hành du lịch tại văn phòng sở, các phòng chức năng của các huyện thành, thị và tại các doanh nghiệp được tỉnh và ngành quan tâm.

5. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch

Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch Nghệ An nói chung, du lịch biển nói riêng trong những năm qua đã được triển khai mạnh mẽ với nhiều hình thức phong phú, có chất lượng khá: Phát hành được nhiều ấn phẩm quảng bá du lịch: Sách hướng dẫn du lịch, tờ gấp, mở chuyên trang về du lịch Nghệ An trên các báo, Đài truyền hình Trung ương và địa phương; phát hành bản tin nội bộ để đưa tin phản ánh hoạt động du lịch và giới thiệu các sản phẩm du lịch mới; lắp dựng hệ thống biển quảng cáo tấm lớn, biển chỉ dẫn tại các điểm du lịch quan trọng tại Vinh, Kim Liên - Nam Đàn, Cửa Lò, Quỳnh Lưu; mở trang Website du lịch Nghệ An... Tham dự Diễn đàn Du lịch ASEAN - ATF tại Hà Nội; Tham gia Ngày các dân tộc Việt Nam tại Đồng Mô - Hà Nội; Quảng bá, xúc tiến tại Hội nghị xúc tiến đầu tư do UBND tỉnh tổ chức tại thành phố Vinh… Phối hợp với Tổng Cục Du lịch, Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Khonkean, Thái Lan, Trung Quốc tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến phát triển du lịch đường bộ; Tổ chức Hội thảo “Phát triển du lịch biển, đảo các tỉnh Bắc Miền Trung” (02/6/2009) tại Cửa Lò; Tổ chức mời, đón các đoàn lữ hành Thái Lan, Lào, Trung Quốc sang khảo sát Du lịch biển miền Trung và Nghệ An… nhờ đó đã góp phần tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch, nâng cao nhận thức của nhân dân đối với du lịch.

Ngoài ra, hàng năm, ngành phối hợp với các địa phương, các doanh nghiệp tổ chức nhiều hoạt động chuyên đề, hội nghị, hội thảo ở trong tỉnh, trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch và quảng bá hình ảnh du lịch Nghệ An.

6. Công tác bảo vệ môi trường

Nhận thức về bảo vệ môi trường của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân các địa phương vùng ven biển ngày càng được nâng cao. Hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ngày càng được củng cố. Nhiều chính sách văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà nước, của tỉnh đã được thực hiện nghiêm túc. Kết quả của công tác bảo vệ môi trường đã góp phần đáng kể trong sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh.

Một số địa phương như thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò đã ban hành quy định về bảo vệ môi trường; Xây dựng được nhiều mô hình quần chúng tham gia bảo vệ môi trường ở các phường, xã, vận động nhân dân không đổ rác, phế thải ra đường, nơi công cộng, thành lập tổ thu gom rác tại cụm dân cư, thực hiện tốt công tác tổng vệ sinh môi trường đảm bảo không để rác tồn đọng trên các trục đường, khu dân cư, khu vực công cộng và dọc bãi biển.

Đồng thời, tranh thủ đầu tư của ngân sách và nước ngoài các địa phương đã thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường như dự án thoát nước thải, dự án nâng cấp Nhà máy nước, dự án cải thiện công tác quản lý chất thải rắn.

7. Công tác quản lý Nhà nước

a) Công tác quy hoạch

Trong những năm qua công tác quy hoạch du lịch cả tỉnh nói chung, vùng ven biển nói riêng đã được chú trọng. Một số khu du lịch biển đã được quy hoạch như: Quy hoạch chi tiết du lịch biển Quỳnh thuộc huyện Quỳnh Lưu; Quy hoạch chi tiết Trung tâm du lịch biển Diễn Thành (Diễn Châu); Quy hoạch chi tiết khu du lịch núi Rồng - Nghi Thiết thuộc huyện Nghi Lộc, bao gồm các xã dọc bờ biển từ Nghi Yên đến Nghi Thiết; Quy hoạch chi tiết xây dựng Dự án Khu dân cư, du lịch, dịch vụ Cửa Cờn tại xã Quỳnh Dị, huyện Quỳnh Lưu; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch biển thị xã Cửa Lò do tổ chức phi Chính phủ giúp đỡ, cùng với các quy hoạch chi tiết các cụm công viên, khu vui chơi, giải trí, du lịch dọc theo bờ biển thị xã Cửa Lò… đã góp phần bảo vệ tài nguyên và không gian du lịch biển.

b) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thanh tra, kiểm tra

Bên cạnh việc chăm lo xây dựng chiến lược phát triển du lịch của tỉnh, để tạo môi trường phát triển du lịch lành mạnh, an toàn, bền vững, UBND tỉnh đã ban hành 06 chỉ thị và 05 quyết định và nhiều văn bản chỉ đạo về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn, về bảo vệ môi trường và trật tự, trị an tại các khu, điểm du lịch.

Chăm lo củng cố kiện toàn và nâng cao chất lượng tham mưu chỉ đạo của các cơ quan quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Đã tiến hành nhiều đợt thanh tra, kiểm tra về tình hình an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường tại các khu điểm tham quan du lịch trọng điểm của tỉnh nói chung, vùng ven biển nói riêng, góp phần đưa hoạt động du lịch đi vào nề nếp, đúng pháp luật.

8. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

a) Những tồn tại, hạn chế

- Du lịch biển Nghệ An vẫn còn bị ảnh hưởng tính mùa vụ (hoạt động du lịch chủ yếu về mùa Hè).

- Lượng khách du lịch quốc tế đến các khu, điểm du lịch biển đạt thấp, (chiếm tỷ trọng 03- đến 3,5% trong tổng lượng khách du lịch đến các vùng biển).

- Tiến độ đầu tư của các dự án du lịch còn chậm.

- Văn hóa ứng xử, phong cách phục vụ du lịch còn hạn chế; các tệ nạn xã hội, hiện tượng bán hàng rong, ăn xin tại các khu, điểm du lịch còn tồn tại.

- Vấn đề bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập. Hệ thống thoát và xử lý nước thải sinh hoạt chưa có hoặc chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Rác thải do sóng biển dạt vào tại các bãi biển ở Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu chưa được thu gom, xử lý triệt để.

b) Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

1. Nguyên nhân khách quan:

- Tình hình bất ổn định chính trị, khủng hoảng kinh tế của thế giới và khu vực.

- Tình hình thời tiết, khí hậu biến đổi thất thường ảnh hưởng đến tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch biển.

2. Nguyên nhân chủ quan:

- Chất lượng hệ thống hạ tầng giao thông chưa đáp ứng yêu cầu.

- Công tác quy hoạch và quản lý nhà nước về quy hoạch thiếu thống nhất và tập trung.

- Công tác quản lý tài nguyên du lịch còn chồng chéo. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp đối với công tác bảo vệ và khai thác tài nguyên chưa thực sự chặt chẽ, liên kết.

- Nhận thức về vai trò và sự phát triển bền vững du lịch của cộng đồng và chính quyền các cấp đặc biệt là các doanh nghiệp chưa theo kịp với yêu cầu hội nhập. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch hầu hết thuộc hạng vừa và nhỏ; Năng lực quản lý còn yếu kém.

- Nguồn nhân lực du lịch còn nhiều hạn chế, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu.

- Các sản phẩm du lịch biển chưa đa dạng, chưa phong phú, sức cạnh  tranh thấp. Các dịch vụ và hàng hóa phục vụ khách du lịch tại các bãi biển và các điểm du lịch còn nghèo nàn, chất lượng chưa cao.

- Công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch chưa theo kịp yêu cầu phát triển du lịch trong giai đoạn mới. Kinh phí và thời gian xúc tiến, quảng bá du lịch còn hạn chế. Một số doanh nghiệp chưa quan tâm đến tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp...

Phần 2.

MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

A. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

- Đẩy nhanh phát triển du lịch biển, đảo trở thành một ngành kinh tế chủ lực của kinh tế biển và ven biển. Du lịch biển, đảo phải tạo ra sự đột phá về thị trường khách du lịch, tăng doanh thu du lịch, tăng nguồn thu ngân sách, ổn định và không ngừng nâng cao thu nhập và đời sống cho nhân dân. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu Nghị quyết số 16/NQ-TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư của BCH Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

- Tiếp tục có kế hoạch đầu tư tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc, thắng cảnh thiên nhiên của tỉnh để phục vụ phát triển du lịch.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, quảng bá, liên doanh, liên kết, hợp tác trong và ngoài nước về lĩnh vực du lịch; Xúc tiến thu hút đầu tư và đôn đốc triển khai nhanh đầu tư xây dựng các điểm, tuyến du lịch trọng điểm.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về lượng khách:

Phấn đấu đến năm 2010 các điểm du lịch biển, đảo đón và phục vụ khoảng 2,5 triệu lượt khách có lưu trú, trong đó khách quốc tế đạt 111.800 lượt người; Năm 2015 đạt 3,8 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 158.000 lượt người; Năm 2020 đạt 4,5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 235.000 lượt người. Tốc độ tăng trưởng bình quân chung về khách du lịch thời kỳ 2010 - 2015 là 12,34%, thời kỳ 2016 - 2020 là 12,02% (Trong đó, khách du lịch nội địa giai đoạn 2010 - 2015 đạt 12,7%/năm, giai đoạn 2015 - 2020 đạt 12,15%; Khách du lịch quốc tế giai đoạn 2010-2015 đạt 18,5%/năm, giai đoạn 2015 - 2020 đạt 15,5%/năm).

b) Về doanh thu du lịch:

Doanh thu du lịch năm 2010 ước đạt khoảng 930 tỷ đồng; năm 2015 đạt 1.300 tỷ đồng; năm 2020 đạt 1.600 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ khách du lịch quốc tế đạt 233 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân về doanh thu giai đoạn 2010 - 2015 là 12,9%/năm và 2015 - 2020 là 12,3%/năm.

c) Về cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch:

Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các địa phương vùng ven biển (điện, đường, hệ thống cấp, thoát nước, cơ sở y tế...) đáp ứng yêu cầu phục vụ du lịch.

d) Nguồn nhân lực du lịch:

Phấn đấu đến năm 2020 các địa phương vùng ven biển thu hút trên 30.000 lao động trực tiếp trong ngành du lịch (trong đó 100% lao động đều được đào tạo chuyên nghề về du lịch, trên 40% có tay nghề cao và chuyên sâu) và tạo công ăn việc làm cho 60.000 đến 70.000 lao động gián tiếp ngoài xã hội.

B. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Định hướng về sản phẩm du lịch:

Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có: Du lịch tắm biển nghỉ dưỡng, du lịch thương mại, công vụ và hội nghị, hội thảo, dịch vụ vui chơi giải trí, tham quan các di tích văn hóa lịch sử, danh thắng, tham quan các làng nghề thủ công truyền thống, du lịch thể thao, du lịch sinh thái.

Phát triển các sản phẩm du lịch mới, mang tính đặc thù, hấp dẫn của du lịch biển Nghệ An. Cụ thể là: Du lịch chữa bệnh, du lịch thuyền buồm trên biển, du lịch leo núi, du lịch lặn biển, câu cá, câu mực trên biển.

2. Định hướng về thị trường khách du lịch

a) Thị trường khách nội địa:

- Tích cực và chủ động khai thác nguồn khách truyền thống tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Tiếp cận và khai thác nguồn khách du lịch tiềm năng tại thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Thanh Hóa...

- Tập trung tuyên truyền, khai thác nguồn khách du lịch trong tỉnh, nhất  là nguồn khách tại các khu công nghiệp, nhà máy, trường học...

b) Thị trường khách Quốc tế:

- Chủ động khai thác nguồn khách quốc tế truyền thống như Lào, Thái lan, Trung Quốc, các nước thuộc khối ASEAN; tăng cường tiếp thị và mở rộng hợp tác về du lịch để khai thác nguồn khách tiềm năng từ các nước Châu Âu, Mỹ, Nga...

3. Định hướng về không gian và các dịch vụ du lịch biển

a) Thành phố Vinh:

- Xây dựng các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và dịch vụ du lịch cao cấp dọc theo tuyến đường ven sông Lam và khu Lâm viên núi Quyết để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng của khách du lịch nội địa, trong tỉnh và khách quốc tế với các loại hình du lịch: Du lịch sinh thái; du lịch du thuyền, giải trí trên sông Lam; du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh; du lịch hội nghị hội thảo; du lịch thể thao...

- Xây dựng và hoàn thiện khu vui chơi, giải trí du lịch hồ Cửa Nam với các hạng mục như: Nhà hàng nổi; dịch vụ khu chăm sóc sức khỏe; bơi thuyền, câu cá; khu vui chơi giải trí... để phục vụ nhân dân thành phố Vinh và phụ cận, khách du lịch khi hành hương về Kim Liên - Nam Đàn; khách du lịch nội địa, quốc tế khi đến Nghệ An.

- Bổ sung các hạng mục công trình vui chơi, giải trí tại công viên Trung tâm.

b) Thị xã Cửa Lò:

- Dọc theo đường Bình Minh: Xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch biển truyền thống như: Tắm biển, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, các nhà hàng ăn uống đặc sản để phục vụ khách du lịch nội địa; Củng cố và phát triển các khu mua sắm thương mại, chợ hải sản và bán đồ lưu niệm.

- Khu vực Nghi Hòa, và vùng đất Nghi Hương giáp Nghi Hòa phát triển loại hình du lịch cao cấp: Sân Gôn, biệt thự du lịch cao cấp, khách sạn cao sao với đầy đủ các tiện nghi phục vụ khách quốc tế.

- Khu vực đảo Lan Châu:

* Xây dựng khu vui chơi giải trí cao cấp.

* Phát triển du lịch thể thao (lướt ván có cano kéo, lặn biển)

- Khu vực đảo Ngư:

* Bảo vệ các khu rừng tái sinh và nâng cấp hệ thống đường bộ để phát triển du lịch sinh thái trong toàn khuôn viên.

* Tại vùng eo đảo ở phía Đông Bắc và vùng đảo phía Tây Bắc có thể xây dựng các sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch:

+ Biệt thự nghỉ dưỡng cao cấp.

+ Khu nuôi thả động vật để phục vụ khách du lịch tham quan giải trí.

+ Khu du lịch sinh thái gắn với thiên nhiên.

* Tại vùng bãi biển phía Đông và Đông Nam: Mực nước sâu với nhiều đá ngầm có thể phát triển loại hình lặn biển, đồng thời có thể phát triển loại hình du lịch leo núi.

* Tại vùng bãi biển phía Tây phát triển du lịch văn hóa tâm linh gắn với tham quan chùa Ngư.

c) Vùng ven biển Nghi Lộc:

Phát triển du lịch biển theo các hướng sau:

- Vùng Nghi Thiết và Nghi Tiến (trong đó có cả Bãi Lữ):

Phát triển các sản phẩm du lịch cao cấp với các loại hình chủ yếu: Du lịch tắm biển, du lịch leo núi, du lịch sinh thái; Xây dựng, phát triển các khu Resort, biệt thự du lịch cao cấp (từ 3 đến 5 sao) để phục vụ khách du lịch nội địa có thu nhập cao và khách quốc tế.

- Tại khu vực bãi biển Nghi Yên: Mở rộng diện tích khuôn viên cây xanh, xây dựng các khu làng du lịch hoặc các biệt thự du lịch theo kiểu dã ngoại để phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng của khách du lịch nội địa.

- Phát triển du lịch tham quan làng nghề, dịch vụ bán đồ lưu niệm...

d) Vùng ven biển Diễn Châu:

- Tại thị trấn Diễn Châu: Xây dựng và phát triển các khu mua sắm thương mại, chợ hải sản, khu bán đồ lưu niệm. Xây dựng các cơ sở lưu trú từ hạng 1 đến 3 sao.

- Tại vùng ven biển Diễn Thành, Diễn Hải:

+ Phát triển các loại hình du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng;

+ Xây dựng các cơ sở lưu trú từ đạt chuẩn du lịch 2 đến 3 sao.

- Tại các xã khác: Phát triển các loại hình du lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa, tham quan làng nghề, phát triển du lịch sinh thái tại hồ Xuân Dương.

e) Vùng ven biển Quỳnh Lưu:

- Thị trấn Cầu Giát: Xây dựng và phát triển các khu mua sắm thương mại, bán đồ lưu niệm. Xây dựng các cơ sở lưu trú từ đạt chuẩn du lịch đến hạng 3 sao.

- Từ Quỳnh Thiện đến Quỳnh Phương: Xây dựng các cơ sở lưu trú nghỉ dưỡng và cơ sở dịch vụ du lịch từ mức đạt chuẩn du lịch đến hạng 2 sao, 3 sao để phục vụ khách trong tỉnh, các huyện miền núi phía Tây Nghệ An, nhân dân và công nhân lao động của các khu công nghiệp Nam Thanh, Bắc Nghệ.

- Bảo vệ, trồng mới cây xanh tại các bãi biển.

- Phát triển các loại hình du lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa, tham quan làng nghề. Phát triển du lịch sinh thái tại hồ Vực Mấu, hồ Khe Gỗ.

C. GIẢI PHÁP

1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch

- Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đang khai thác: Du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa, lễ hội; du lịch tham quan làng nghề; hội nghị, hội thảo.

- Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm du lịch mới, mang tính đặc thù: Du lịch chữa bệnh; du lịch lặn biển, leo núi; Du lịch sinh thái…

- Ưu tiên, khuyến khích đầu tư các khu du lịch cao cấp, cơ sở lưu trú du lịch từ 3 đến 5 sao.

2. Phát triển nguồn nhân lực du lịch

- Đẩy mạnh công tác đào tạo mới, đào tạo lại và để giải quyết cho yêu cầu trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài. Thực hiện phương châm Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng làm để đào tạo lại và bồi dưỡng lực lượng lao động cho du lịch. Phối hợp với các trường nghiệp vụ du lịch có uy tín trong nước, tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề du lịch gắn với thi nâng bậc nghề và thi thợ giỏi hàng năm cho đội ngũ công nhân lao động hiện có trong ngành.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề du lịch trên địa bàn.

3. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch

- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá du lịch Nghệ An ở các thị trường truyền thống như Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc... tiếp cận các thị trường tiềm năng tại các nước châu Âu, Nga, Pháp, Mỹ….

- Xây dựng, nâng cấp các trang website của tỉnh, của ngành và các huyện, thành, thị.

- Mở chuyên trang du lịch Nghệ An trên đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An. Tham gia quảng cáo điểm đến du lịch Nghệ An trên các báo, đài PT-TH Trung ương và nước ngoài.

- Tích cực tham gia các hội chợ, hội thảo trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng bá sản phẩm du lịch nhằm tăng cường liên doanh, liên kết phát triển du lịch biển Nghệ An với các địa phương khác trong nước và khu vực.

- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch quảng cáo sản phẩm, dịch vụ du lịch, đặt các văn phòng đại diện, chi nhánh tại các trung tâm du lịch trong nước và nước ngoài.

- Phát hành các ấn phẩm tuyên truyền, quảng cáo du lịch; đầu tư xây dựng và nâng cấp các biển quảng cáo, biển chỉ dẫn các khu, điểm du lịch trên địa bàn.

4. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước

- Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý các quy hoạch phát triển du lịch biển. Tiếp tục triển khai quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch tiềm năng như: Đảo Ngư, đảo Lan Châu (thị xã Cửa Lò), Nghi Tiến, Nghi Thiết (Nghi Lộc)..., làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư du lịch.

- Thực hiện chính sách giao quyền quản lý và khai thác tài nguyên cho các tổ chức, cá nhân, bảo vệ và kinh doanh theo Pháp luật nhà nước. Có chính sách hỗ trợ người dân và các tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của địa phương. Thực hiện chính sách cấp quyền sở hữu lâu dài hợp pháp theo Pháp luật về tài nguyên tự nhiên, tài nguyên du lịch cho các nhà đầu tư để phát triển du lịch.

5. Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường du lịch, đảm bảo an ninh quốc phòng

a) Bảo vệ môi trường du lịch:

- Tăng cường công tác tuyên truyền về du lịch bền vững để nâng cao sự hiểu biết và ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong du lịch cho cán bộ, công nhân lao động tại các cơ sở kinh doanh du lịch, khách du lịch. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và nguồn lợi biển. Quan tâm đặc biệt đến phát triển hệ thống rừng ngập mặn ven biển, rừng phòng hộ. Quản lý chặt chẽ và xử lý đúng quy trình rác thải, nước thải sinh hoạt.

- Hoàn thành việc di chuyển những nhà máy, xí nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị để tập trung vào các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện triệt để việc đánh giá tác động môi trường và xây dựng các công trình xử lý chất  thải  đạt tiêu chuẩn đối với các dự án đầu tư mới.

- Tăng cường công tác kiểm tra và quản lý tốt quy hoạch và khai thác  tài nguyên du lịch.

- Giảm thiểu việc thải chất thải vào môi trường. Kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải (từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất chế biến, nước thải từ ruộng đồng, nước thải từ làng nghề, nước thải sinh hoạt…) chảy vào các dòng sông, nhất là hệ thống sông ngòi đổ trực tiếp ra biển.

b) Công tác đảm bảo trật tự, trị an tại các khu, điểm du lịch và an ninh quốc phòng trên biển:

- Tăng cường công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch biển, đảo.

- Tổ chức các đội cứu hộ với đầy đủ phương tiện cứu hộ trên biển. Thường xuyên tuần tra, canh gác 24/24 nhất là thời kỳ cao điểm. Kiểm tra thường xuyên và nghiêm ngặt các phương tiện vận chuyển khách du lịch trên biển và bằng đường thủy. Kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường thủy.

- Phát triển du lịch biển phải gắn liền với bảo vệ biển (kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh). Chủ động phối hợp với các lực lượng (Quân đội, Công an, Bộ đội Biên phòng) để bảo vệ không gian, ngư trường, tài nguyên trên. Ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lấn chiếm, xâm phạm chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển. Giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải của đất nước.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Phân công trách nhiệm

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì phối hợp với các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã có tài nguyên du lịch, đề xuất việc xây dựng các dự án quy hoạch chi tiết phát triển du lịch tại các vùng du lịch biển trọng điểm, trình UBND tỉnh quyết định, nhằm bảo vệ tài nguyên du lịch và lựa chọn dự án đầu tư cho từng thời kỳ.

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng các chính sách cụ thể, có tính đặc thù riêng của ngành du lịch tại các vùng biển và hải đảo, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

- Chủ trì lập các dự án bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa vùng ven biển và hải đảo. Nghiên cứu nâng cấp hoàn thiện một số lễ hội phục vụ khách du lịch.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch và các hoạt động liên quan đến du lịch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Căn cứ kế hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng năm, thời kỳ 2009 - 2020, chủ động tham mưu bố trí vốn quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư và vốn cho thực hiện các dự án phát triển du lịch đã được phê duyệt.

3. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành, thị lập các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông đến các vùng ven biển có điểm du lịch và phục vụ dân sinh phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành, thị và các ngành liên quan tham mưu, theo dõi, quản lý quỹ đất, bảo vệ môi trường - sinh thái bền vững cho các khu, điểm du lịch biển. Giám sát việc tổ chức thực hiện các dự án phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

5. Hội đồng Liên minh các hợp tác xã và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Chủ trì, phối hợp với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thành, thị xây dựng các dự án làng nghề truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ để có hàng lưu niệm bán cho khách du lịch và là điểm tham quan du lịch của các tour đến Nghệ An nói chung, vùng biển nói riêng.

6. Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập quy hoạch và quản lý quy hoạch các khu nuôi trồng thủy sản, các khu vực sản xuất muối vùng ven biển phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch và bán sản phẩm hàng hóa thủy hải sản cho khách du lịch. Quản lý các khu rừng nguyên sinh và tái sinh vùng ven biển và hải đảo. Nghiên cứu việc phục hồi và mở rộng diện tích trồng cây xanh và thảm thực vật tại vùng ven biển để phục vụ nhu cầu phát triển du lịch sinh thái.

7. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập quy hoạch xây dựng và quản lý các khu dịch vụ thương mại, bán hàng lưu niệm; Quy hoạch mạng lưới điện quốc gia, đảm bảo sinh hoạt cho nhân dân và phục vụ phát triển du lịch tại các vùng ven biển và hải đảo.

8. Báo Nghệ An, Đài phát thanh truyền hình Nghệ An: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình tuyên truyền quảng bá du lịch Nghệ An trong đó có du lịch biển, nhằm nâng cao trình độ nhận thức về du lịch và trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch trong cộng đồng.

9. Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện vùng ven biển chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ các quy hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức triển khai các dự án theo đúng quy hoạch; Chủ động trong việc tổ chức giải phóng mặt bằng khi các dự án được triển khai thực hiện, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước và hướng dẫn kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn; Giáo dục, nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân về văn hóa ứng xử với du khách và trong việc tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.

10. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng:

Phối hợp chặt chẽ giữ gìn an ninh chính trị quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại các khu, điểm du lịch biển và các vùng biển, hải đảo; bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch khi đến với các khu, điểm du lịch biển.

II. Lộ trình thực hiện

1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

a) Hệ thống giao thông:

Từ nay đến 2015:

- Nâng cấp và hoàn chỉnh mạng lưới giao thông liên huyện, xã, thôn; Tuyến Quốc lộ ven biển Nghi Sơn (Thanh Hóa) - Quỳnh Lưu - Diễn Châu - Nghi Lộc - Cửa Lò; Nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn Vinh - Hoàng Mai theo quy mô 4 làn xe cơ giới, đoạn qua khu đô thị theo quy mô đường đô thị; Xây dựng đường gom một số đoạn quan trọng như đoạn Vinh - Nghi Lộc....

- Hoàn thiện các tuyến giao thông vận chuyển đường thủy dọc theo sông Lam (Cửa Hội - Đô Lương).

- Nâng cấp cầu cảng đảo Ngư.

Giai đoạn từ 2016 - 2020:

- Mở rộng tuyến đại lộ Vinh - Cửa Lò; Nâng cấp sân bay Vinh theo Quy hoạch Trung tâm cảng hàng không Vinh giai đoạn 2015 - 2025 được phê duyệt theo Quyết định số: 06/QĐ-BGTVT ngày 03/01/2006 của Bộ Giao thông vận tải. Mở thêm một số tuyến bay mới Vinh - Viêng Chăn, Vinh - Đông Bắc Thái Lan...

Nâng cấp, mở rộng cảng Cửa Lò đủ điều kiện đón các loại tàu du lịch cỡ lớn.

b) Hệ thống điện:

Từ nay đến 2015:

- Cải tạo hệ thống điện lưới cũ đến tận các cơ sở dịch vụ du lịch vùng ven biển Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc.

- Hoàn thành dự án đưa điện lưới ra đảo Ngư để phục vụ nhu cầu quốc phòng và phát triển du lịch.

- Hoàn thiện hệ thống điện chiếu sáng đường ven sông lam.

c) Hệ thống cấp và thoát nước:

Từ nay đến 2015:

- Xây dựng quy hoạch về nguồn cung cấp nước sạch cho thị xã Cửa Lò và các khu du lịch biển hiện đang khai thác như Diễn Thành, Nghi Thiết, Quỳnh Phương, Quỳnh Bảng...

- Hoàn thành dự án cấp nước ngọt ra đảo Ngư để phục vụ nhu cầu quốc phòng và phát triển du lịch.

- Xây dựng hệ thống thoát nước tập trung để xử lý nước thải, không để nước thải chưa qua xử lý đổ ra biển gây ô nhiễm môi trường.

Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tại tất cả các khu du lịch vùng ven biển.

d) Hệ thống thông tin - truyền thông:

Từ nay đến 2015:

Phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ. Nâng cấp các tổng đài, phủ sóng di dộng toàn vùng ven biển và hải đảo, cung cấp các dịch vụ internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số tại tất cả các cơ sở kinh doanh du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách…

Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đẩy nhanh tốc độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và điều hành, mở mới và nâng cấp các trang website để tăng hiệu quả công tác quảng bá thương hiệu sản phẩm du lịch biển Nghệ An.

Giai đoạn 2016 - 2020:

Xây dựng và quản lý hoạt động du lịch qua hệ thống điện tử hiện đại, quản lý qua mạng LAN, mạng internet đến tận các doanh nghiệp du lịch, các khu điểm du lịch biển. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê du lịch, cung cấp thông tin du lịch, quản lý hành chính… qua mạng internet.

2. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch

Từ nay đến 2015:

Huy động các thành phần kinh tế tham gia nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia. Đẩy nhanh các dự án đầu tư các dịch vụ du lịch biển tại thị xã Cửa Lò, bãi Lữ, bãi biển Diễn Thành (Diễn Châu), bãi biển Quỳnh Phương, Quỳnh Liên, Quỳnh Bảng (Quỳnh Lưu).

Giai đoạn 2016-2020:

Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú hạng cao cấp tại các bãi biển Nghi Tiến, Nghi Thiết (Nghi Lộc), các loại hình, dịch vụ du lịch cao cấp tại đảo Ngư.

3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho du lịch biển

Từ nay đến 2015:

- Tổ chức các lớp đào tạo mới, đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên lao động.

- Tổ chức tập huấn để nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý du lịch.

- Tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch, văn hóa ứng xử và phong cách phục vụ du lịch cho cộng đồng dân cư tại những nơi có du lịch biển phát triển.

- Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề du lịch, cơ sở vật chất thực hành, đội ngũ giảng viên. Tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.

Giai đoạn 2016-2020:

Nâng cấp các cơ sở đào tạo du lịch hiện có trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2020 tại các vùng ven biển có ít nhất 02 trường đại học có khoa du lịch; 05 trường cao đẳng nghề du lịch và các trung tâm đào tạo nghề du lịch chuyên sâu.

4. Đầu tư bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa

Đầu tư bảo tồn, tôn tạo chống xuống cấp các di tích lịch sử văn hóa là việc làm thường xuyên. Trước mắt, cần tận dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư của Nhà nước được thực hiện chủ yếu thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Đồng thời kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp công đức để tu bổ, tôn tạo di tích.

II. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư:

Để phát triển du lịch biển theo mục tiêu và phương hướng đã đề ra, ước tính tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cần huy động từ nay đến năm 2020 khoảng 20.000 tỷ đồng.

Thời kỳ 2010 - 2015, vốn đầu tư tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt hạ tầng du lịch. Thời kỳ 2016 - 2020 đầu tư đồng bộ các sản phẩm du lịch cao cấp đáp ứng nhu cầu của xã hội và đạt tốc độ phát triển khá so với cả nước và khu vực.

2. Huy động các nguồn vốn đầu tư

Khuyến khích huy động mọi nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, đa dạng hóa các hình thức tạo lập vốn, thực hiện chính sách xã hội hóa đối với hoạt động đầu tư, nhằm huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh:

* Nguồn vốn của Nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước và vốn tự có dành cho đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước.

Tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các công trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội không có khả năng thu hồi vốn; Đối với các lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn thì kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện bỏ vốn đầu tư theo hình thức BOT, BT, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông. Vốn ngân sách nhà nước hàng năm tập trung cho các công trình then chốt, đồng thời nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đóng vai trò là "hạt nhân" để thu hút các nguồn vốn khác cần tham gia đầu tư. Xây dựng các dự án có căn cứ và tính khả thi cao để tranh thủ các nguồn vốn thông qua các chương trình đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước như: Chương trình xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, văn hóa...và các công trình trọng điểm khác của tỉnh có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ.

* Nguồn vốn ODA: Vốn ODA được ưu tiên để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường. Chủ động xây dựng các dự án để tranh thủ vốn từ các nhà tài trợ quốc tế nhằm vận động ODA cho vùng biển và ven biển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là những dự án đầu tư cho cấp nước sinh hoạt, dạy nghề, các dự án môi trường.

* Vốn đầu tư từ bên ngoài (FDI, vốn từ các địa phương khác):

- Xây kế hoạch thu hút đầu tư, xác định rõ lộ trình, bước đi, lĩnh vực đầu tư, cơ chế ưu đãi, quy định các lệ phí và phí dịch vụ, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin... đồng thời hoàn thiện các thể chế liên quan trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, thương mại.

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư gồm hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính…Thực hiện chế độ công khai, ổn định, minh bạch hóa chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư.

* Vốn của các doanh nghiệp và tư nhân trong tỉnh:

Đây là nguồn vốn có ý nghĩa lâu dài. Vì vậy cần có chính sách thích hợp để thu hút nguồn vốn này; Mở rộng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân nhằm huy động tốt vốn nhàn rỗi trong dân, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn, mở rộng các nguồn thu.

3. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư

TT

Tên chương trình, dự án

Địa điểm

Quy mô

Khái toán tổng mức ĐT (Tỷ VNĐ)

Phân kỳ ĐT

1.

DA khu du lịch Đền Cuông - Cửa Hiền

Diễn Châu

2,5 ha

300

2010-2015

2.

DA khu du lịch sinh thái Cửa Hội

Cửa Hội-Cửa Lò

150 ha

500

2010-2015

3.

DA đầu tư, bổ sung các hạng mục Công viên Trung tâm TP. Vinh

Vinh

15 ha

300

2010-2015

4.

DA Khu du lịch Hồ Cửa Nam

Vinh

10 ha

250

2010-2015

5.

Trung tâm Thương mại và Hội chợ triển lãm Nghệ An

Vinh

20 ha

500

2010-2015

6.

Phục hồi khu Văn miếu Nghệ An

Vinh

02 ha

50

2010-2015

7.

Bảo tàng dân tộc học Bắc Trung Bộ

Vinh

02 ha

85

2010-2015

8.

Dự án khu du lịch sinh thái lâm viên núi Quyết

Vinh

50 ha

350

2010-2015

9.

Hạ tầng du lịch biển Quỳnh, Diễn Thành, Bãi Lữ, Cửa Hiền, Cửa Lò.

Q.Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò

1.000 ha

300

2010-2015

10.

HT du lịch biển Nghi Yên, Nghi Tiến

Nghi Lộc

300 ha

250

2010-2015

11.

Hệ thống cấp điện, nước cho đảo Ngư

Đảo Ngư

9.500 m

30

2010-2015

12.

Tổ hợp sân gôn, khách sạn và biệt thự

Cửa Lò

132 ha

1.500

2010-2015

13.

Trung tâm hôi nghị cấp vùng

Cửa Lò

05 ha

50

2010-2015

14.

Dự án khu du lịch đảo Ngư

Cửa Lò

170 ha

550

2015-2020

15.

Xây dựng các Trung tâm văn hóa – thể thao cấp huyện

Các huyện ven biển

10 ha

400

2015-2020

16.

XD khu liên hợp thể thao Vinh (cấp vùng)

Vinh

15 ha

900

2015-2020

17.

DA du lịch sinh thái ven Sông Lam

TP Vinh

126 ha

500

2015-2020

18.

DA khu du lịch sinh thái lâm viên sông Cấm, hồ Xuân Dương

Nghi Lộc, Diễn Châu

500 ha

700

2015-2020

19.

Dự án du lịch sinh thái biển Nghi Yên, Nghi Tiến

Nghi Lộc

300 ha

1.550

2015-2020

20.

Khu du lịch Nghi Thiết

Nghi Lộc

300 ha

500

2015-2020

Tổng cộng

9.565

 

 

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH VÙNG VEN BIỂN THỜI KỲ 2002-2008

Toàn tỉnh

Năm

Tổng số CSLT

Số phòng

Số giường

Lao động

Vốn ĐT (Tr. đồng)

2002

121

2.920

5.980

2.850

425.000

2003

196

4.689

9.755

3.230

645.000

2004

252

5.707

11.986

3.630

729.570

2005

314

7.138

14.556

4.075

1.014.890

2006

358

8.010

16.175

4.462

1.258.775

2007

368

8.285

16.641

4.525

1.320.475

2008

395

9.123

18.067

5.137

1.752.595

Các địa phương ven biển

Năm

Tổng số CSLT

Số phòng

Số giường

Lao động

Vốn ĐT (Tr. đồng)

2002

113

2.885

5.906

2.869

424.200

2003

189

4.658

9.605

3.249

633.902

2004

241

5.602

11.747

3.606

715.252

2005

281

6.790

13.823

3.966

983.772

2006

313

7.544

15.312

4.365

1.211.315

2007

325

7.844

15.821

4.436

1.278.015

2008

344

8.485

16.908

4.962

1.729.875

Chia theo từng địa phương qua các năm

Thành phố Vinh

Năm

Tổng số CSLT

Số phòng

Số giường

Lao động

Vốn ĐT (Tr. đồng)

2002

37

1.100

2.220

1.200

148.500

2003

42

1.290

2.780

1.320

174.150

2004

47

1.363

2.803

1.418

176.200

2005

63

1.769

3.505

1.613

354.150

2006

80

2.081

4.048

1.821

434.355

2007

86

2.254

4.303

1.852

481.655

2008

94

2.527

4.746

2.071

557.655

Thị xã Cửa Lò

Năm

Tổng số CSLT

Số phòng

Số giường

Lao động

Vốn ĐT (Tr. đồng)

2002

71

1.675

3.476

1.614

272.200

2003

134

3.180

6.495

1.820

451.650

2004

171

3.941

8.384

2.023

523.360

2005

189

4.664

9.664

2.160

610.070

2006

201

5.060

10.558

2.298

756.140

2007

205

5.162

10.768

2.329

769.340

2008

214

5.340

11.132

2.411

795.200

Huyện Nghi Lộc

Năm

Tổng số CSLT

Số phòng

Số giường

Lao động

Vốn ĐT (Tr. đồng)

2002

-

-

-

-

-

2003

-

-

-

-

-

2004

-

-

-

-

-

2005

-

-

-

-

-

2006

2

26

38

17

1.200

2007

2

26

38

17

1.200

2008

3

176

258

202

281.200

Huyện Diễn Châu

Năm

Tổng số CSLT

Số phòng

Số giường

Lao động

Vốn ĐT (Tr. đồng)

2002

-

-

-

-

-

2003

8

78

120

54

4.602

2004

12

122

210

70

7.892

2005

16

146

248

96

9.152

2006

17

166

262

132

9.220

2007

17

166

262

132

9.220

2008

18

206

322

172

79.220

Huyện Quỳnh Lưu

Năm

Tổng số CSLT

Số phòng

Số giường

Lao động

Vốn ĐT (Tr. đồng)

2002

5

110

210

55

3.500

2003

5

110

210

55

3.500

2004

11

176

350

95

7.800

2005

13

211

406

97

10.400

2006

13

211

406

97

10.400

2007

15

236

450

106

16.600

2008

15

236

450

106

16.600

Dự báo nhu cầu phát triển cơ sở lưu trú tại các địa phương vùng ven biển đến năm 2020

Năm

Tổng số CSLT

Số phòng

Số giường

Lao động

Vốn ĐT (Tr. đồng)

2010

375

9.700

18.430

6.790

1.843.000

2015

450

1.900

3.610

2.090

418.000

2020

650

40.000

76.000

48.000

10.000.000

 

Khách du lịch đến các địa phương vùng ven biển tỉnh Nghệ An

Đơn vị tính: Lượt khách

Năm thực hiện

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Khách quốc tế

16.504

14.624

20.169

38.747

43.949

64.717

77.529

Khách nội địa

634.689

460.012

1.044.965

1.357.395

1.519.358

1.815.739

1.981.354

Tổng cộng

651.193

774.636

1.065.134

1.396.142

1.563.307

1.880.456

2.058.883

Chia theo địa phương

Địa phương

Năm

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Cửa Lò

Nội địa

285.611

327.722

481.100

579.428

689.068

808.371

917.495

Quốc tế

7.123

5.002

8.127

10.134

11.215

17.809

19.868

Tổng

292.734

332.724

489.227

589.562

700.283

826.180

937.363

Quỳnh Lưu

Nội địa

-

6.867

10.173

16.501

39.103

46.083

65.842

Quốc tế

-

76

87

109

112

308

451

Tổng

-

6.943

10.260

16.610

39.215

46.391

66.293

Diễn Châu

Nội địa

-

6.244

9.320

18.034

34.218

13.412

66.958

Quốc tế

-

45

53

68

75

261

426

Tổng

-

6.289

9.373

18.102

34.293

43.673

67.384

Nghi Lộc

Nội địa

-

-

372

1.106

4.837

6.787

8.944

Quốc tế

-

-

8

11

23

39

147

Tổng

-

-

380

1.117

4.860

6.826

9.091

TP Vinh

Nội địa

349.078

419.179

544.000

742.326

752.132

911.086

922.115

Quốc tế

9.381

9.501

110.894

28.425

32.524

46.300

56.637

Tổng

358.459

428.680

555.894

770.751

784.656

957.386

978.752

 

Doanh thu du lịch các địa phương vùng ven biển Nghệ An

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Tên địa phương

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Cửa Lò

59.314

66.731

105.900

151.059

188.453

238.405

298.524

Quỳnh Lưu

0

1.327

1.754

5.017

10.014

16.827

18.714

Diễn Châu

0

1.180

1.667

6.913

9.724

14.512

19.270

Nghi Lộc

0

0

51

150

650

1.550

1.631

TP Vinh

72.493

85.354

119.700

190.658

201.569

262.016

348.871

Tổng

131.807

154.592

229.072

353.797

410.410

533.310

687.010

 

Số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế

(Đơn vị tính: ngày)

Tên địa phương

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Toàn tỉnh

1,81

1,8

1,65

1,56

1,58

1,54

1,53

Các huyện ven biển

2,6

2,6

2,45

2,53

2,61

2,7

2,7

TP Vinh

1,5

1,5

1,53

1,55

1,6

1,65

1,65

 

Số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch nội địa

(Đơn vị tính: ngày)

Tên địa phương

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Toàn tỉnh

1,74

1,74

1,63

1,56

1,56

1,56

1,58

Các huyện ven biển

2,4

2,4

2,3

2,35

2,5

2,57

2,65

TP Vinh

1,3

1,34

1,34

1,48

1,5

1,56

1,58

 

Dự báo khách du lịch đến các địa phương vùng ven biển Nghệ An

Đơn vị tính: Lượt khách

Địa phương

Loại hình khách

2005

2008

2010

(ước)

2015

(ước)

2020

(ước)

Cửa Lò

Nội địa

579.428

917.495

1.260.000

1.700.000

2.000.000

Quốc tế

10.134

19.868

30.000

55.000

80.000

Quỳnh Lưu

Nội địa

16.501

65.842

75.000

80.000

95.000

Quốc tế

109

451

700

1.000

1.600

Diễn Châu

Nội địa

18.034

66.958

77.000

82.000

95.000

Quốc tế

68

426

700

1.200

1.800

Nghi Lộc

Nội địa

1.106

8.944

16.000

20.000

26.000

Quốc tế

11

147

400

1.000

1.700

TP Vinh

Nội địa

742.326

922.115

1.100.000

1.800.000

2.050.000

Quốc tế

28.425

56.637

80.000

100.000

150.000

Tổng cộng các đp vùng ven biển

Tổng

1.396.142

2.058.883

2.539.800

3.840.200

4.501.100

Nội địa

1.357.395

1.981.354

2.428.000

3.682.000

4.266.000

Quốc tế

38.747

77.529

111.800

158.200

235.100

 

Dự báo doanh thu du lịch các địa phương vùng ven biển Nghệ An

Đơn vị tính: Triệu đồng

Địa phương

2005

2008

2010

(ước)

2015

(ước)

2020

(ước)

Cửa Lò

151.059

298.524

392.000

555.000

710.000

Quỳnh Lưu

5.017

18.714

19.930

30.620

41.000

Diễn Châu

6.913

19.270

20.540

35.900

46.300

Nghi Lộc

150

1.631

7.950

12.620

20.960

TP Vinh

185.658

348.871

490.000

685.000

790.000

Tổng

348.797

687.010

930.420

1.319.140

1.608.260

 

Bảng tổng hợp lao động giai đoạn 2002-2008

Năm

Tổng số

Chia theo loại hình

Chia theo giới tính

Chia theo trình độ

Đội ngũ quản lý

LĐ trực tiếp

Nam

Nữ

ĐH, CĐ trở lên

Trung cấp

LĐ phổ thông

2002

2.869

430

2.439

1.033

1.836

359

1.363

1.148

2003

3.249

487

2.762

1.170

2.079

439

1.608

1.202

2004

3.606

541

3.065

1.298

2.308

505

1.821

1.280

2005

3.966

595

3.371

1.428

2.538

595

2.023

1.348

2006

4.365

655

3.710

1.571

2.794

677

2.248

1.440

2007

4.436

665

3.771

1.597

2.839

688

2.307

1.442

2008

4.962

819

4.143

1.786

3.176

819

2.605

1.538

 

Bảng tổng hợp đội ngũ quản lý du lịch giai đoạn 2002-2008

Năm

Tổng số

Chia theo loại hình

Chia theo giới tính

Chia theo trình độ

Đã qua các khóa bồi dưỡng NVDL

Cán  bộ QLNN

CBQL tại DN

Nam

Nữ

ĐH, CĐ trở lên

Trung cấp, sơ cấp

2002

430

15

415

226

204

262

138

292

2003

487

18

469

256

231

302

156

341

2004

541

19

522

284

257

335

173

390

2005

595

19

576

312

283

372

190

434

2006

655

19

636

344

311

409

210

504

2007

665

21

644

349

316

426

213

512

2008

819

25

794

430

389

549

262

639