Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số : 5156/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY VĂN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 05 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập Hội và Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội ;
Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội ;
Theo biên bản Đại hội đại biểu Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh ngày 09 tháng 5 năm 2004 ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố tại công văn số 120/TC-LHH ngày 31 tháng 8 năm 2004 và của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố tại tờ trình số 294/TTr-SNV ngày 27 tháng 9 năm 2004
;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo quyết định này Điều lệ (sửa đổi) tổ chức và hoạt động của Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở ngành có liên quan, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố và Chủ tịch Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy
- TTUB : CT, PCT/TT, VX
- Ban Tổ chức Thành ủy
- Ban Dân vận Thành ủy
- Sở Tài chính
- Sở Nội vụ (2b)
- VPHĐ-UB : PVP/VX, KT
- Tổ CNN, VX
- Lưu (VX/Nh)

KT. CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Tài

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY VĂN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5156/QĐ-UB ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1:

TÊN GỌI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH

Điều 1. Hội lấy tên là Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong các ngành nghiên cứu, giảng dạy văn học ở các cơ quan, đơn vị, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, phổ thông và các ngành có liên quan trực tiếp đến công tác nghiên cứu, giảng dạy văn học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

- Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh hoạt động tuân thủ pháp luật Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ Hội được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.

- Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng.

- Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Mục đích của Hội :

Tập hợp, đoàn kết, độngviên, hỗ trợ các Chi hội và Hội viên đẩy mạnh công tác nghiên cứu và giảng dạy văn học ở các trường đại học, trường cao đẳng, trường phổ thông và các cơ sở nghiên cứu văn học của thành phố, của khu vực phía Nam.

Chương 2:

NHIỆM VỤ

Điều 4. Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :

1. Cộng tác với các cơ quan, các ngành văn hóa, văn nghệ, giáo dục và khoa học xã hội ở thành phố và Trung ương, tổ chức cho các Hội viên tích cực tham gia vào công việc nghiên cứu văn học, nâng cao chất lượng giảng dạy văn học, đặc biệt là việc giảng dạy văn học ở bậc phổ thông và nghiên cứu những vấn đề văn học ở thành phố và các tỉnh phía Nam trong quá khứ và trong hiện tại.

2. Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao sự giác ngộ về chính trị trên quan điểm lập trường của Đảng, của chủ nghĩa Mác-Lênin, góp phần đẩy mạnh công tác nghiên cứu và giảng dạy văn học ở các trường đại học, cao đẳng và phổ thông.

3. Phổ biến rộng rãi những kiến thức về văn học dân tộc, văn học thế giới, về lý luận văn học và những vấn đề về phương pháp luận trong nghiên cứu và giảng dạy văn học.

4. Đề đạt với các cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước những vấn đề thuộc chủ trương, chính sách để nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác nghiên cứu và giảng dạy văn học.

5. Xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác, sự hiểu biết lẫn nhau giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức và cá nhân những người làm công tác nghiên cứu và giảng dạy văn học ở thành phố, ở các tỉnh phía Nam và trong cả nước. Xúc tiến việc trao đổi, hợp tác, tranh thủ sự ủng hộ của Việt kiều, của những tổ chức và cá nhân các nhà khoa học ở nước ngoài, theo quy định của Nhà nước.

6. Tôn trọng điều lệ và thi hành các Nghị quyết, Chỉ thị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 5. Những hình thức hoạt động của Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh :

1. Tổ chức những cuộc hội nghị và hội thảo những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu, giảng dạy văn học.

2. Thông báo cho Hội viên biết tình hình nghiên cứu và giảng dạy văn học trong nước và trên thế giới bằng những hình thức thích hợp.

3. Tổ chức những hội thảo, chuyên đề về văn học cho đông đảo quần chúng yêu thích, muốn đi sâu vào văn học.

4. Động viên, tổ chức Hội viên tham gia công tác sưu tầm, nghiên cứu những vấn đề văn học dân tộc nói chung, đặc biệt là những vấn đề văn học của thành phố và của các tỉnh phía Nam.

5. Công bố những thành tựu về nghiên cứu và giảng dạy văn học bằng nhiều hình thức dưới dạng những ấn phẩm thích hợp.

6. Tham gia những hội nghị về văn học trong nước và trên thế giới trên cơ sở có sự đồng ý của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố và được sự chấp thuận cho phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước.

Chương 3:

HỘI VIÊN

Điều 6. Những công dân Việt Nam, những đơn vị làm công việc nghiên cứu và giảng dạy văn học, hoặc có liên quan trực tiếp đến nghiên cứu và giảng dạy văn học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tán thành tôn chỉ, mục đích, điều lệ của Hội, được hai Hội viên chính thức của Hội giới thiệu và sau khi được Ban Thường vụ của Hội xét và đồng ý, sẽ được mời làm Hội viên chính thức của Hội.

Điều 7. Hội viên chính thức của Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố gồm hai loại :

- Hội viên cá nhân ;

- Hội viên tập thể : là những đơn vị chuyên nghiên cứu hoặc giảng dạy văn học.  Ban Chấp hành Hội sẽ quy định quy chế Hội viên tập thể.

Điều 8. Hội viên có các nhiệm vụ sau đây :

1. Chấp hành điều lệ của Hội, thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố và của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố.

2. Tham gia các hoạt động của Hội, làm tròn nhiệm vụ Hội giao phó, đóng hội phí đều đặn.

3. Tích cực tuyên truyền, vận động phát triển Hội. Phát huy rộng rãi ảnh hưởng và uy tín của Hội.

Điều 9. Hội viên có các quyền lợi sau :

1. Thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chất vấn việc thực hiện kế hoạch của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ của Hội.

2. Bầu cử và ứng cử vào Ban Chấp hành các cấp của Hội. Có thể được cử làm đại diện hay đại biểu của Hội đi dự các cuộc hội nghị có liên quan.

3. Được hưởng những quyền lợi do Hội và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố quy định. Được sự giúp đỡ trong công tác chuyên môn.

4. Được tham dự các buổi sinh hoạt, các lớp bồi dưỡng, đào tạo của Hội.

5. Được xin ra Hội.

Chương 4:

TỔ CHỨC

Điều 10. Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ tập trung, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội Đại biểu, nhiệm kỳ năm. Trường hợp cần thiết Ban Chấp hành Hội có thể triệu tập Đại hội bất thường, nếu có yêu cầu của hai phần ba (⅔) thành viên Ban Chấp hành hoặc hơn một phần hai (ẵ) số hội viên. Đại hội có nhiệm vụ và quyền hạn :

- Thông qua báo cáo công tác của Hội nhiệm kỳ trước, quyết định phương hướng nhiệm vụ của nhiệm kỳ kế tiếp ;

- Thông qua báo cáo tài chính ;

- Sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ Hội (nếu cần) ;

- Ra Nghị quyết về các vấn đề do Ban Chấp hành đề ra ;

- Bầu Ban Chấp hành.

Điều 11. Giữa hai kỳ Đại hội, cơ quan cao nhất của Hội là Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra.

Ban Chấp hành có nhiệm vụ thi hành và triển khai các Nghị quyết của Đại hội và Lãnh đạo toàn bộ công tác của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành họp thường lệ 6 tháng một lần do Ban Thường vụ triệu tập.

Khi cần thiết Ban Chấp hành họp bất thường theo yêu cầu của đa số thành viên trong Ban Thường vụ, hoặc trên một nửa (ẵ) số Ủy viên  Ban Chấp hành.

Ban Chấp hành có quyền cử bổ sung những Ủy viên khuyết, hoặc để tăng cường Ban Chấp hành khi cần thiết, với sự đồng ý của hai phần ba (⅔) số Ủy viên Ban Chấp hành. Số Ủy viên mới bổ sung không được quá một phần ba (⅓) số Ủy viên do Đại hội bầu ra.

Việc khai trừ một Ủy viên ra khỏi Ban Chấp hành phải được sự đồng ý của ba phần tư (ắ) số Ủy viên Ban Chấp hành.

Điều 12. Ban Chấp hành bầu ra Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên thường vụ. Có thể bầu một Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký để thường trực giúp Chủ tịch và có thể bầu thêm một Phó Tổng thư ký.

- Ban Thường vụ là cơ quan thay mặt Ban Chấp hành của Hội hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách. Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng một lần. Chủ tịch có quyền triệu tập Hội nghị bất thường của Ban Thường vụ.

- Chủ tịch Hội là người đại diện của Hội trước pháp luật, các cơ quan Nhà nước và các tổ chức khác, là người đứng đầu của Ban Thường vụ có nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Hội.

- Tổng Thư ký chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành các công việc hàng ngày của Hội.

Điều 13. Trong khuôn khổ Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh, có thể lập ra các phân hội, chi hội. Nhiệm kỳ của phân hội, chi hội là 2 năm. Đại hội phân hội, chi hội và chương trình hoạt động thực hiện theo sự hướng dẫn của Ban Chấp hành Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố.

Chương 5:

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 14. Nguồn tài chính của Hội gồm :

- Hội phí của Hội viên.

- Các nguồn thu do kết quả các hoạt động về nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến kiến thức khoa học của Hội.

- Sự ủng hộ của các cơ quan, đoàn thể và cá nhân ở trong nước và ngoài nước. Đối với sự ủng hộ hay tài trợ của các tổ chức và cá nhân người nước ngoài, phải có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 15. Tài chính của Hội được sử dụng cho các hoạt động của Hội và giúp đỡ Hội viên trong hoạt động chuyên môn. Tài chính của Hội được quản lý theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước quy định.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 16. Những Hội viên có nhiều thành tích trong công tác Hội và hoạt động phục vụ xã hội sẽ được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Hình thức khen thưởng do Ban Chấp hành Hội quy định.

Những thành viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Hội hoặc làm tổn hại danh dự Hội sẽ bị xử lý kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Hội quy định.

Chương 7:

HIỆU LỰC VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Điều 17. Bản Điều lệ có hiệu lực từ khi Đại hội Đại biểu Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố thông qua và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Điều 18. Chỉ có Đại hội Đại biểu Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ này khi có ít nhất 2/3 số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt mới có giá trị thi hành./.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 5156/QĐ-UB năm 2004 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) tổ chức và hoạt động Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 5156/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/10/2004
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Thành Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/10/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản