- 1Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 2Quyết định 2662/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk được rà soát, hệ thống hóa năm 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 513/QĐ-UB | Buôn Ma Thuột, ngày 25 tháng 03 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TIÊU CHUẨN LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2004/NQ-HĐ7 ngày 17/12/2004 của HĐND tỉnh Đắk Lắk, về việc thành lập quỹ khuyến công tỉnh Đắk Lắk;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại tờ trình số 120/TT-SCN, ngày 23/3/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đắk Lắk".
Điều 2. Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề là cơ sở để xây dựng, phát triển làng nghề, xét, cấp giấy công nhận làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Điều 3. Giao cho Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan phổ biến Quy định này và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các địa phương xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với xây dựng làng văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK |
QUI ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TIÊU CHUẨN LÀNG NGHỀ CN-TTCN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 513/QB-UB ngày 25 tháng 03 năm 2005 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
I. Mục đích:
Nhằm vận động nhân dân xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống, cổ truyền; làng nghề mới trong lĩnh vực sản xuất CN-TTCN; góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để ngành nghề CN-TTCN gắn bó với các hoạt động dịch vụ, văn hóa du lịch, giao lưu kinh tế.
Xây dựng nông thôn mới, gắn kết phát triển ngành nghề với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác quản lý nhà nước về CN-TTCN trên địa bàn.
Làm cơ sở để xây dựng, phát triển, xét công nhận làng nghề.
Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển trong làng nghề.
II. Tiêu chuẩn làng nghề CN-TTCN:
1. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định hợp pháp của chính quyền địa phương.
2. Số hộ hoặc lao động làng nghề CN-TTCN ở làng đạt từ 30% trở lên so với tổng số hộ hoặc lao động của từng làng.
3. Giá trị sản xuất và thu nhập từ CN-TTCN ở làng chiếm tỷ trọng trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm. Đảm bảo vệ sinh môi trường theo các quy định hiện hành.
4. Có hình thức tổ chức phù hợp, chịu sự quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương, gắn với mục tiêu kinh tế -xã hội và làng văn hóa của địa phương.
Tên nghề của làng phải được gắn với tên làng, nếu là làng nghề truyền thống, cổ truyền còn tồn tại và phát triển thì lấy nghề đó đặt cho nghề của làng. Nếu làng có nhiều nghề phát triển, sản phẩm nghề nào nổi tiếng thì nên lấy nghề đó đặt tên nghề của làng, hoặc trong làng có nhiều nghề không phải làng nghề truyền thống hay chưa có sản phẩm nghề nào nổi tiếng thì tên nghề của làng nên dựa vào nghề nào có giá trị sản xuất và thu nhập cao nhất để đặt tên nghề gắn với tên làng. Việc đặt tên nghề của làng đó nhân dân bàn bạc thống nhất và chính quyền địa phương xem xét đề nghị.
Các tiêu chuẩn trên của làng được ổn định và đạt từ 03 năm trở lên, hàng năm tổ chức theo dõi và cứ 03 năm UBND tỉnh xét, công nhận một lần.
III. Tổ chức xét duyệt, công nhận Làng nghề CN-TTCN:
+ Các địa phương có nghề sản xuất CN-TTCN phát triển, kể cả làng nghề truyền thống, cổ truyền, làng nghề mới do nhân dân tự suy tôn, sau khi đăng ký xây dựng làng nghề, nếu đạt các tiêu chuẩn quy định thì có thể đề nghị xét công nhận làng nghề.
+ UBND xã, phường, thị trấn có văn bản đề nghị được UBND huyện, thành phố đồng ý, gửi hồ sơ trực tiếp về Sở Công nghiệp; Sở Công nghiệp chủ trì, thống nhất với các sở, ban, ngành liên quan và trình UBND tỉnh xem xét công nhận.
+ Trường hợp trong 03 năm liền không đạt các tiêu chuẩn làng nghề, UBND xã, phường, thị trấn báo cáo UBND huyện, thành phố và Sở Công nghiệp để báo cáo UBND tỉnh dừng công nhận làng nghề.
IV. Trách nhiệm, quyền lợi làng nghề:
1. Về trách nhiệm của làng nghề:
+ Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân hăng hái tham gia xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề.
+ Xây dựng làng nghề tiếp tục phát triển, động viên các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh doanh; góp phần xây dựng kinh tế địa phương ngày một phát triển, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Xây dựng, phát triển làng nghề gắn với xây dựng làng văn hóa và các phong trào xã hội khác.
+ Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hàng năm gửi báo cáo tình hình hoạt động của làng nghề về Sở Công nghiệp.
+ Thường xuyên nghiên cứu cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng; du nhập nghề mới, sản phẩm mới để chiếm lĩnh thị trường, đồng thời phải đảm bảo vệ sinh, môi trường để duy trì sự tồn tại của làng nghề.
2. Quyền lợi:
+ Được thực hiện các chế độ ưu đãi và được hưởng chính sách khuyến công, vay vốn, giải quyết đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng ... theo dự án được duyệt, đúng quy định hiện hành.
+ Được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, tham gia các lớp học nghề, cán bộ quản lý, nghệ nhân, công nhân lành nghề theo chế độ quy định.
+ Tổ chức, cá nhân và các nghệ nhân có tay nghề cao, thợ giỏi đóng góp lớn trong việc xây dựng, phát triển làng nghề được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
V. Tổ chức thực hiện:
- UBND xã, phường, thị trấn theo dõi, quản lý làng nghề trên địa bàn; thông tin, hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc, tạo điều kiện cho làng nghề hoạt động thuận lợi; những vấn đề vượt thẩm quyền thì đề xuất cấp trên giải quyết.
- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm theo dõi làng nghề trên địa bàn huyện; hỗ trợ, tạo điều kiện cho làng nghề phát triển.
- Giao cho Sở Công nghiệp theo dõi tình hình hoạt động, phát triển của làng nghề trong toàn tỉnh; phối hợp với UBND cấp huyện, xã và các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn địa phương (làng) phấn đấu xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề đạt tiêu chuẩn.
- Hàng năm Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tiến hành tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về hoạt động làng nghề, gắn với công tác tổng kết công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương.
- 1Quyết định 26/2003/QĐ-UB Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 3798/2003/QĐ-UB về Quy định (tạm thời) tiêu chuẩn làng nghề Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 673/2006/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản áp dụng trong tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 5Quyết định 2662/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk được rà soát, hệ thống hóa năm 2013
- 1Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 2Quyết định 2662/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk được rà soát, hệ thống hóa năm 2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 26/2003/QĐ-UB Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 3798/2003/QĐ-UB về Quy định (tạm thời) tiêu chuẩn làng nghề Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương
- 4Quyết định 673/2006/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản áp dụng trong tỉnh Bến Tre
Quyết định 513/QĐ-UB năm 2005 Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 513/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Nguyễn Văn Lạng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/03/2005
- Ngày hết hiệu lực: 19/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực