Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/QĐ-UBND | Phú Nhuận, ngày 19 tháng 01 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lân thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1239/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận về ban hành Chương trình thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn quận Phú Nhuận giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 72-KH/QU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Quận ủy Phú Nhuận thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ quận (tại Tờ trình số 10/TTr-NV ngày 04 tháng 01 năm 2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn quận Phú Nhuận giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị có liên quan thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và nội dung của Kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020. Báo cáo kết quả thực hiện vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm về Phòng Nội vụ để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân quận báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Giao Trưởng phòng Nội vụ xây dựng chương trình làm việc hàng quý, năm, chi tiết công việc để theo dõi, kiểm tra giám sát năm 2016 - 2017 và những năm tiếp theo; tổng hợp báo cáo theo thời gian quy định tại
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận)
Thực hiện Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch số 72-KH/QU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Quận ủy Phú Nhuận về thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân quận xây dựng và triển khai Kế hoạch với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, ứng dụng có hiệu quả sự phát triển của công nghệ thông tin; chú trọng cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho Nhân dân và doanh nghiệp, góp phần tích cực chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ Nhân dân.
- Từng bước hoàn thiện mô hình chính quyền điện tử hoạt động có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Gắn kết công tác cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường, tăng cường trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ thật sự hài lòng của Nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt trên 90%; tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt 100%; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của quận có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ, phục vụ Nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận; 100% các cơ quan hành chính có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công đến năm 2020; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, 100% các văn bản, tài liệu chính thức (trừ văn bản mật) trao đổi giữa các cơ quan được thực hiện dưới dạng điện tử. Phấn đấu 40% hồ sơ thủ tục hành chính của quận được xử lý trực tuyến ở mức độ 4.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp góp phần cùng với Thành phố nâng cao chỉ số Cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR Index) nằm trong nhóm 05 địa phương dẫn đầu của cả nước giai đoạn 2016 - 2020 và xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh vào năm 2020 và tầm nhìn năm 2025.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Cải cách thể chế hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Triển khai và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính đảm bảo công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, gắn với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật. Chú trọng việc đánh giá tác động của các chính sách, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tính thống nhất, đồng bộ, cụ thể hóa và khả thi của các văn bản khi ban hành.
c) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung/bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Chủ động rà soát, kiến nghị Thành phố sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp; công khai, minh bạch quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là thủ tục xây dựng, nhà đất, đăng ký kinh doanh, phí, lệ phí, bảo hiểm xã hội, hộ tịch, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xây dựng, tài nguyên, môi trường, thuế, bảo hiểm xã hội, hộ khẩu, hộ tịch.
- Rà soát các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quận theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính.
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức phù hợp; cập nhật và tổng hợp cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính trong chuyên mục cải cách hành chính trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Vận hành hiệu quả các phần mềm đã triển khai trên các lĩnh vực đáp ứng nhiệm vụ quản lý và điều hành trong thời gian tới.
b) Thực hiện có hiệu quả các giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính quận trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân. Cơ quan, đơn vị nào nếu để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, buộc bổ túc hồ sơ nhiều lần, hồ sơ trả lại nhiều lần, thì sẽ xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức sai phạm và đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
c) Tiếp tục đổi mới phương pháp, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Từng bước mở rộng việc áp dụng cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan chuyên môn thuộc quận, giữa Ủy ban nhân dân quận với Ủy ban nhân dân 15 phường và các cơ quan thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn quận trong giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, công khai hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
d) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các quy định hành chính để nâng cao chất lượng và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính với tổ chức, công dân và doanh nghiệp theo hướng xác định rõ quy trình giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì và trách nhiệm cá nhân.
3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Tổ chức các cơ quan chuyên môn theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Rà soát, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc; kiện toàn và sắp xếp bộ máy, rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành; khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Quy định và thực hiện nghiêm trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí trong các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Xây dựng quy chế phối hợp, phân công, phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan và cả bộ máy chính quyền, phục vụ tốt nhất cho Nhân dân và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhân dân. Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu và chịu trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là khi để xảy ra tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu. Rà soát, bổ sung quy chế ủy quyền cho các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân 15 phường; bảo đảm lộ trình phân cấp phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ.
d) Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả, chất lượng dịch vụ được từng bước nâng cao, nhất là trong lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt trên 80% vào năm 2020.
- Rà soát các quy định pháp luật, tạo cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy xã hội hóa các dịch vụ công theo định hướng phát huy tiềm năng của các doanh nghiệp, Nhà nước ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử phạt.
- Thực hiện nghiêm túc về Quy định Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn theo Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa:
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý với vị trí việc làm, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ, phục vụ Nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của quận; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn với vị trí việc làm. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức phù hợp trình độ chuyên môn để giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.
- Nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công vụ và chịu trách nhiệm về những vi phạm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý. Cơ quan hành chính quản lý trực tiếp cán bộ, công chức chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức trên cơ sở căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện tốt nguyên tắc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến, bộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc.
- Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với cán bộ, công chức, viên chức và với Nhân dân. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
c) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả; đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi ứng xử) sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra trong quá trình thi hành công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 của quận, trong đó tập trung đào tạo kỹ năng nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực.
- Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân phường. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính.
d) Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi công chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
- Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, theo tiêu chí công khai, trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phải theo đúng vị trí việc làm đã được xác định theo Đề án được phê duyệt. Kiên quyết thực hiện sắp xếp lại số dôi dư theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các vị trí công tác thường xuyên tiếp xúc với Nhân dân.
đ) Thực hiện nghiêm Chỉ thị 19/CT-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Ho Chí Minh, cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín và củng cố niềm tin của Chính quyền các cấp đối với Nhân dân, doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, góp phần phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thiếu ý thức phục vụ người dân, tổ chức khi đến giao dịch hành chính, có hành vi nhũng nhiễu, yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần không đúng quy định, giải quyết hồ sơ trỗ hạn không có lý do chính đáng.
5. Cải cách tài chính công:
a) Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu, đồng thời phải bồi dưỡng nguồn thu, hoàn thiện chính sách để thu hút mạnh hơn các nguồn lực trong xã hội chi cho đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách đảm bảo tỷ lệ hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
b) Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ. Triển khai thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước theo Đề án của Chính phủ và hướng dẫn của Thành phố.
c) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...
d) Đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, từng bước thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh trên địa bàn.
đ) Nghiên cứu đổi mới phương thức chi kinh phí hoạt động của các đoàn thể chính trị-xã hội theo hướng xét cấp theo “chương trình mục tiêu”.
6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước:
a) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc quận, từng bước hoàn thiện hệ thống chính quyền điện tử xuyên suốt giữa các cấp, các ngành, thiết thực phục vụ yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ thành phố đến quận và phường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 100% các văn bản, tài liệu chính thức (trừ văn bản mật) trao đổi giữa các cơ quan được thực hiện dưới dạng điện tử; có 100% cán bộ công chức, viên chức sử dụng hệ thống thư điện tử trong quá trình trao đổi, giải quyết công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; Phấn đấu đến năm 2020, hầu hết thủ tục hành chính được phục vụ dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 30% được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4, đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước theo Quyết định số 1818/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Vận hành hiệu quả phần mềm quản lý khiếu nại, tố cáo tại Ban tiếp công dân quận, Thanh tra quận, các phòng ban chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường nhằm theo dõi tình hình xử lý khiếu kiện của người dân và sự kết nối thông tin về khiếu nại, tố cáo giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn quận.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin trong toàn quận với công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
b) Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thống nhất việc ứng dụng công nghệ thông tin từ quận đến phường nhằm phục vụ và giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của Nhân dân và doanh nghiệp theo quy định; giúp cho các cơ quan nhà nước xử lý công việc nhanh, chính xác; giúp lãnh đạo nắm thông tin kịp thời, kiểm tra công việc đã chỉ đạo.
- Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân quận đến các phòng ban, Ủy ban nhân dân 15 phường, tiến đến xây dựng một chính quyền điện tử trên địa bàn quận hoạt động có hiệu quả.
- Triển khai xây dựng, nâng cấp các phần mềm ứng dụng hiện đang vận hành; triển khai xây dựng và vận hành hiệu quả các phần mềm Quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh; Quản lý lao động và bảo trợ xã hội; Quản lý công tác tôn giáo và Thi đua khen thưởng và các lĩnh vực khác trong thời gian tới.
- Triển khai hệ thống tra cứu thông tin và hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận.
c) Phát huy chức năng của Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về tổ chức bộ máy, các sự kiện, hoạt động chính trị của quận; thường xuyên công bố danh mục các dịch vụ hành chính công theo quy định, đăng tải các biểu mẫu điện tử được sử dụng thống nhất trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính. Triển khai có hiệu quả dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và 9001:2015 kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin (ISO điện tử) vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; khuyến khích Ủy ban nhân dân 15 phường xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định. Đẩy mạnh thực hiện tự công bố và tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Thực hiện chuẩn hóa công sở văn minh, sạch đẹp, hiện đại, thân thiện, trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan hành chính từ quận đến phường, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức và tạo thuận lợi cho Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc, chú ý bảo đảm công năng sử dụng và tránh lãng phí, bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
a) Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân quận.
b) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính.
c) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính.
d) Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ làm công tác cải cách hành chính.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện công tác cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân quận đến Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc quận chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về kết quả thực hiện cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của mình.
- Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp, cân đối ngân sách nhà nước cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân 15 phường bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân quận (thông qua phòng Nội vụ) tình hình thực hiện Kế hoạch này theo đúng hướng dẫn của phòng Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách:
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể theo ngành, lĩnh vực phụ trách nhằm cụ thể hóa các nội dung trong Kế hoạch này, gửi về phòng Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân quận kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số Cải cách hành chính (PAR-Index) theo lĩnh vực được giao; định kỳ báo cáo giải trình kết quả và cung cấp tài liệu kiểm chứng theo quy định.
- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Trình Ủy ban nhân dân quận quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch này.
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân quận báo cáo về Sở Nội vụ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
- Chủ trì, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chỉ số cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận. Vận hành hiệu quả phần mềm Quản lý công tác tôn giáo và Thi đua khen thưởng.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường.
- Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Chủ trì triển khai hướng dẫn nội dung thực hiện cải cách thủ tục hành chính; kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đơn vị thực hiện việc rà soát thủ tục hành chính, tham mưu kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố những nhóm thủ tục hành chính hoặc lĩnh vực có thủ tục hành chính cần phải thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Chủ trì tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và các quy định có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính.
5. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận:
- Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch này.
- Chủ trì triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn quận.
- Chủ trì công tác khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và cá nhân về dịch vụ công tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp.
- Tổ chức vận hành có hiệu quả và duy trì hoạt động chuyên mục Cải cách hành chính, thường xuyên cập nhật các thủ tục hành chính đã được công bố trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận.
- Chủ trì phối hợp với các phòng ban, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường triển khai dịch vụ công trực tuyên mức độ 3, 4 ở các lĩnh vực, thủ tục hành chính có liên quan đến nhu cầu của tổ chức và công dân.
6. Phòng Tài chính - Kế hoạch quận:
- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tài chính công.
- Nghiên cứu các quy định pháp luật và căn cứ hướng dẫn của Thành phố triển khai thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động theo Đề án của Chính phủ.
- Căn cứ chủ trương, hướng dẫn của Thành phố, chủ trì công tác đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chủ trì, hướng dẫn thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc quận, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân quận xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn quận.
- Vận hành hiệu quả phần mềm Quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh; triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên lĩnh vực thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh.
Chủ trì, phối hợp phòng Nội vụ triển khai kế hoạch kiểm tra, thanh tra công vụ, công chức ở các cơ quan, đơn vị.
Chủ trì việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo hướng dẫn của Sở Y tế. Triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng.
10. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận:
Chủ trì việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
11. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận:
Chủ trì triển khai công tác cải cách chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công theo hướng dẫn của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội; phối hợp phòng Nội vụ quận triển khai cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức. Vận hành hiệu quả phần mềm Quản lý lao động và bảo trợ xã hội và triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên lĩnh vực lao động tiền lương, tiền công.
12. Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Thể dục thể thao quận:
Chủ trì, phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu các giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao.
13. Phòng Quản lý đô thị quận:
Vận hành hiệu quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên lĩnh vực cấp phép xây dựng và cấp giấy phép các hoạt động sử dụng vỉa hè, lề đường.
Chỉ đạo Bản tin quận xây dựng thêm các chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường.
15. Giao Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân quận các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung các nội dung cụ thể cho phù hợp thực tiễn, các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường chủ động báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Nội vụ) xem xét, quyết định./.
- 1Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tống thế cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cà Mau
- 3Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 26-CTr/TU về cải cách hành chính, trọng tâm là xây dựng chính quyền điện tử hành động, phục vụ do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 7Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 9Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 5157/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 17Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
- 18Quyết định 6119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tống thế cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cà Mau
- 20Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cà Mau
- 21Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 26-CTr/TU về cải cách hành chính, trọng tâm là xây dựng chính quyền điện tử hành động, phục vụ do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 51/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2017
- Nơi ban hành: Quận Phú Nhuận
- Người ký: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra