Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2008/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 15 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/2008/NQ-HĐND NGÀY 25/7/2008 CỦA HĐND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG THIẾT YẾU CHO CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ AN NINH - QUỐC PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 696/TTr-SKHĐT ngày 9/9/2008 về ban hành Quy định về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) giao trả đất cho Nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng từ 30% quỹ đất sản xuất nông nghiệp trở lên (giao theo Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp) từ ngày 01/01/1997 trở đi được hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu của xã theo Quyết định này.

2. Các công trình hạ tầng thiết yếu của xã thuộc diện được hỗ trợ, bao gồm:

2.1. Hệ thống cấp điện của xã (Nếu chưa được đầu tư từ chương trình REII);

2.2. Đường giao thông nông thôn (đường nối các thôn trong xã với nhau);

2.3. Hạ tầng chợ cấp xã (đối với các xã đã có chợ; hỗ trợ điện, đường vào chợ và Hệ thống thoát nước);

2.4. Trường mầm non, trường tiểu học, và trường trung học cơ sở;

2.5. Trụ sở UBND cấp xã, hội trường xã;

2.6. Công trình xử lý môi trường (nơi thu gom rác thải; rãnh thoát nước);

2.7. Nhà văn hoá các thôn và tu bổ tôn tạo công trình tín ngưỡng (nếu có);

2.8. Nghĩa trang nhân dân và nghĩa trang liệt sỹ (ngoài phần ngân sách trung ương đã hỗ trợ).

3. Các công trình hạ tầng thiết yếu nói trên trong đó có những loại mà HĐND tỉnh chưa có cơ chế hỗ trợ thì theo quyết định này được hỗ trợ 100%.

4. Các xã giao trả cho nhà nước dưới 30% quỹ đất sản xuất nông nghiệp nhưng trong đó có thôn giao từ 30% trở lên quỹ đất sản xuất của thôn đó thì được phép vận dụng hỗ trợ xây dựng trên địa bàn thôn: Đường giao thông, nhà trẻ, nhà văn hoá thôn, nghĩa trang nhân dân, công trình tín ngưỡng (nếu có).

5. Đối với các xã hoặc thôn giao trả cho nhà nước chưa đến 30% đất sản xuất nông nghiệp nhưng bị ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng gây nên thì được xem xét, đặc cách để hỗ trợ như các xã thuộc đối tượng hỗ trợ theo quyết định này.

6. Đối với công trình chuyển tiếp (đang xây dựng) của các xã hoặc các thôn thuộc đối tượng trên sẽ được áp dụng hỗ trợ theo quyết định này.

Điều 2: Nguồn vốn hỗ trợ

1. Ngân sách tỉnh kết hợp với nguồn vốn khác (nguồn hỗ trợ của các tổ chức, các doanh nghiệp,…) đảm bảo đầu tư hoàn thành công trình.

2. Hàng năm, UBND tỉnh trích một phần trong tổng chi đầu tư phát triển hoặc bổ sung từ nguồn vượt thu để hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã hoặc các thôn. Vốn hỗ trợ giao và được thực hiện cùng với kế hoạch XDCB hàng năm của tỉnh.

Điều 3: Mức hỗ trợ

Các công trình hạ tầng thiết yếu đã quy định ở khoản 2, điều 1 Quyết định này thuộc các xã khi giao cho nhà nước từ 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trở lên, ngân sách tỉnh và nguồn đóng góp của các doanh nghiệp (nếu có) sẽ đầu tư 100% theo dự toán được duyệt, trong đó:

1. Phần vốn phân theo nguyên tắc và tiêu chí của Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010, được phân cho các công trình hạ tầng thiết yếu theo mức hỗ trợ HĐND tỉnh đã quy định.

2. Phần còn lại (dân phải đóng góp và huy động) thì được hỗ trợ theo Quyết định này (dân không phải đóng góp).

Điều 4. Thẩm quyền, điều kiện hỗ trợ

1. Thẩm quyền hỗ trợ: Việc quyết định hỗ trợ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh sau khi các hộ trong xã đã giải phóng xong mặt bằng và giao đất cho các dự án trên địa bàn xã.

2. Điều kiện hỗ trợ: Các công trình được hỗ trợ phải thực hiện đúng quy hoạch và có đầy đủ các thủ tục XDCB theo quy định hiện hành.

Điều 5. Trình tự, thủ tục thực hiện đối với các công trình (dự án) nhận hỗ trợ

1. UBND các xã thuộc diện được hỗ trợ phải lập kế hoạch ưu tiên các thôn giao nhiều đất và những công trình quan trọng đầu tư trước gửi UBND cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nhu cầu của các xã, các huyện đề nghị và điều kiện khả năng ngân sách của tỉnh, tổng hợp và đề xuất các công trình được hỗ trợ, báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh xem xét đưa vào kế hoạch đầu tư hàng năm.

3. Các công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phải tuân theo quy trình, thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản như công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung của Nhà nước và các quy định hiện hành.

4. Công trình được hỗ trợ theo Quyết định này nếu thuộc thẩm quyền cấp huyện và cấp xã phê duyệt theo phân cấp của UBND tỉnh thì khi thẩm định và phê duyệt dự án phải xin ý kiến và thoả thuận bằng văn bản với các Sở, Ngành của tỉnh đối với sự phù hợp về quy hoạch, về quy mô và tính chất kỹ thuật công trình nhằm tránh chồng lấn và lãng phí ngân sách nhà nước.

Điều 6. Thời gian thực hiện

Quy định này được áp dụng bắt đầu từ năm kế hoạch 2009.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. UBND cấp xã báo cáo kết quả giao đất sản xuất nông nghiệp cho Nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của từng xã, phường, thị trấn lên UBND cấp huyện định kỳ vào tháng 6 hàng năm.

2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp, xác định chính xác diện tích giao đất sản xuất nông nghiệp của các xã hoặc các thôn lập danh sách đối tượng thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại điều 1 nói trên, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan chủ trì tổng hợp) vào tháng 7 hàng năm.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng kiểm tra điều kiện được áp dụng hỗ trợ trên cơ sở báo cáo của UBND cấp huyện. Tổng hợp, trình UBND tỉnh danh sách các xã và danh mục công trình thuộc diện hỗ trợ vào tháng 8 hàng năm.

4. UBND các cấp: tỉnh, huyện và xã thành lập Ban chỉ đạo trong năm 2008 để tổ chức thực hiện. Quy chế hoạt động của các Ban chỉ đạo các cấp giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các ngành có liên quan soạn thảo trình UBND tỉnh ban hành để thực hiện.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, cơ quan có liên quan kịp thời phản ánh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi