- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 4Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6Nghị định 200/2004/NĐ-CP về việc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
- 1Quyết định 178/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 106/2005/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 -2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2006/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 25 tháng 04 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 178/2003/QĐ-TTg ngày 03/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 08/9/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình tuyên truyền thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước”.
Điều 2. Sở Nội vụ (Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh) có trách nhiệm triển khai, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Chương trình tuyên truyền cải cách hành chính ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TUYÊN TRUYỀN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2006-2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh)
Để góp phần tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 08/09/2005. UBND tỉnh ban hành Chương trình tuyên truyền thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Cải cách về thể chế:
- Tình hình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian qua.
- Tình hình rà soát các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và rà soát các thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp huyện. Các loại hồ sơ thủ tục, quy trình giải quyết hành chính còn rườm rà, chồng chéo gây khó khăn cho tổ chức công dân khi giải quyết công việc.
- Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Những ưu điểm và mặt còn hạn chế của việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân.
- Các mô hình, cơ chế thí điểm khác đang thực hiện trong quá trình cải cách hành chính có hiệu quả.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
- Tình hình sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện theo Nghị định số 171/2004/NĐ-CP và Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ.
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước của địa phương: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Quy chế làm việc của các Sở, ban ngành và UBND các cấp.
- Vai trò của cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh trong quản lý kinh tế - xã hội của địa phương.
Những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại khi sắp xếp tổ chức bộ máy theo các Nghị định trên.
- Tình hình phân cấp quản lý ở các lĩnh vực như: Đất đai, xây dựng - Nhà ở, đầu tư, đăng ký kinh doanh, hộ khẩu, hộ tịch, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức,...
- Tình hình sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh (tập trung vào công tác sắp xếp, đổi mới các Lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
3. Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Tình hình quản lý cán bộ, công chức, viên chức và phương hướng đổi mới trong quản lý công chức, viên chức.
- Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Trách nhiệm của công chức trong giải quyết các công việc hành chính của tổ chức, công dân.
- Tình hình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với công tác quy hoạch cán bộ.
4. Cải cách tài chính công:
- Tình hình khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước.
- Tình hình áp dụng cơ chế tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
- Tình hình phân cấp về quản lý tài chính và ngân sách các cấp.
5. Hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước của tỉnh:
- Việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính của các cơ quan, đơn vị.
- Việc đổi mới lề lối và phương thức làm việc, hội họp và giấy tờ hành chính.
- Tình hình áp dụng tin học hóa trong quản lý hành chính Nhà nước.
6. Công tác chỉ đạo cải cách hành chính hiện nay của các cấp các ngành:
Vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan, địa phương trong việc chỉ đạo cấp mình, ngành mình thực hiện chương trình kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh.
7. Nêu các gương điển hình tổ chức, cán bộ công chức làm tốt công tác cải cách hành chính, đồng thời phê phán những cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức chưa làm tốt công tác cải cách hành chính và có những hành vi tiêu cực khi giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
II. Hình thức, biện pháp tuyên truyền chung về cải cách hành chính:
Huy động và sử dụng mọi phương tiện thông tin đại chúng như Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Phước, các cơ quan có liên quan tham gia như: Sở Nội vụ, Sở Văn hóa thông tin, Tỉnh Đoàn và các cơ quan có liên quan khác cùng tham gia với nhiều hình thức tuyên truyền phổ biến như:
- Tổ chức biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu, tờ gấp thông tin về cải cách hành chính phù hợp với mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền phổ biến đến từng loại đối tượng.
- Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang, phóng sự chuyên đề về cải cách hành chính trên sóng phát thanh truyền hình và trên báo chí.
- Xen các tin về cải cách hành chính trong các chương trình thời sự, trên các trang báo.
- Tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về cải cách hành chính.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các nội dung cải cách hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức; trong đoàn viên, thanh niên.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến và quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong từng giai đoạn và từng năm.
- Các hình thức và biện pháp tuyên truyền khác.
1. Sở Nội vụ (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh) có nhiệm vụ làm đầu mối triển khai, theo dõi và tổng hợp các hoạt động liên quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến Chương trình, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh, đồng thời trên cơ sở kế hoạch thực hiện tuyên truyền cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị có liên quan (Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước, Sở Văn hóa thông tin, Tỉnh Đoàn...) Sở lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình theo từng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai công tác tuyên truyền cải cách hành chính của tỉnh.
2. Các cơ quan có liên quan: Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước, Sở Văn hóa thông tin, Tỉnh Đoàn phối hợp với Sở Nội vụ trong việc xây dựng các hình thức thông tin tuyên truyền để thực hiện có hiệu quả các nội dung Chương trình tuyên truyền cho công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Trên cơ sở nội dung tuyên truyền về công tác cải cách hành chính này, UBND các huyện, thị xã xây dựng chương trình tuyên truyền về công tác cải cách hành chính trên địa bàn quản lý để cùng góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010 của tỉnh./.
- 1Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 2Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 Quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 802/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 4Quyết định 178/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 8Nghị định 200/2004/NĐ-CP về việc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
- 9Quyết định 106/2005/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 -2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 Quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 802/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 51/2006/QĐ-UBND về Chương trình tuyên truyền thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 51/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Thỏa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2006
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực