- 1Thông tư liên tịch 04/2005/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 1Quyết định 60/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2005/QĐ-UB | Cần Thơ, ngày 09 tháng 8 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05 tháng 5 năm 2005 của liên bộ Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hòa giải cơ sở, pháp chế ngành, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp thành phố chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
2. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố;
b. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;
c. Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác của Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
d. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định của pháp luật;
đ. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố;
e. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp;
3. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
b. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện; hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
c. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;
4. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
b. Giữ nhiệm vụ Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố;
c. Biên soạn, phát hành bản tin, đề cương tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác trong thành phố theo quy định của pháp luật;
đ. Chủ trì và phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin trình Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của ấp, khu vực, cụm dân cư phù hợp với quy định pháp luật và thực tế địa phương;
e. Thống kê và tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và các câu lạc bộ pháp luật ở địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế ngành của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và doanh nghiệp nhà nước ở địa phương.
6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Về thi hành án dân sự:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong địa bàn thành phố theo quy đinh của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ quản lý tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
8. Công tác quản lý công chứng, chứng thực:
a. Quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của các Phòng Công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong thành phố;
b. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, giải thể các Phòng Công chứng; thẩm quyền địa hạt cho từng Phòng Công chứng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó phòng Công chứng;
c. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên.
9. Về quản lý hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;
b. Chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc đăng ký các sự kiện hộ tịch phát sinh ở địa phương cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho phép thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc, quốc tịch, quê quán; đăng ký quá hạn các sự kiện hộ tịch thuộc thẩm quyền đăng ký của Ủy ban nhân dân thành phố; đăng ký lại các sự kiện hộ tịch do Ủy ban nhân dân thành phố đã đăng ký; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và về quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c. Cấp phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
10. Về quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:
a. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại Đoàn Luật sư, giải thể Đoàn Luật sư;
b. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp danh, Chi nhánh Văn phòng Luật sư, Chi nhánh Công ty luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c. Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
d. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ. Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh Việt Nam.
e. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật;
f. Kiểm tra tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
11. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình được phê duyệt.
14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn thành phố.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, 06 tháng, hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
19. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
1. Lãnh đạo:
Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức:
a. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Xây dựng và Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật;
4. Phòng Tuyên truyền, Phổ biến pháp luật;
5. Phòng Hộ tịch - Quốc tịch - Lý lịch Tư pháp;
6. Phòng Bổ trợ và Hành chính Tư pháp.
b. Các đơn vị trực thuộc:
1. Phòng Công chứng số 1;
2. Phòng Công chứng số 2;
3. Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước;
4. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Biên chế:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên chế hàng năm.
- Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2001/QĐ.UBT.94 ngày 10 tháng 8 năm 1994 của UBND tỉnh Cần Thơ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Sở Tư pháp tỉnh Cần Thơ.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. CẦN THƠ |
- 1Quyết định 51/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 34/2011QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 284/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 60/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 2001/QĐ.UBT.94 năm 1994 "về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Sở Tư pháp tỉnh Cần Thơ"
- 6Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 8Quyết định 119/2005/QĐ-UB quy định cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Ninh
- 1Quyết định 60/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 2001/QĐ.UBT.94 năm 1994 "về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Sở Tư pháp tỉnh Cần Thơ"
- 3Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1Thông tư liên tịch 04/2005/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Quyết định 51/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 34/2011QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 284/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Quyết định 119/2005/QĐ-UB quy định cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 51/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 51/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/08/2005
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Phạm Phước Như
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2005
- Ngày hết hiệu lực: 19/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực