- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Quyết định 6336/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020)
- 5Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Quyết định 655/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng thiết kế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 1729/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 655/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 11Quyết định 5019/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Nhà ở 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 6Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 7Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 10Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 11Thông tư 07/2021/TT-BXD sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-BXD và 02/2016/TT-BXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 12Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của thành phố Hà Nội và Danh mục lĩnh vực đầu tư cho vay giai đoạn 2021-2025 của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
- 14Quyết định 3627/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 1Quyết định 6017/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt cập nhật danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong các Kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 (Đợt 2)
- 2Quyết định 4279/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt danh mục cập nhật các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong các kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 (đợt 1)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5063/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2022 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Nhà ở; số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; số 996/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ; số 07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 và số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND và số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2022 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 301/TTr-SXD(PTĐT) ngày 31 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và 15 Phụ lục.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5063/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
I. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội theo Kế hoạch:
Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 và Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6336/QĐ-UBND ngày 28/11/2014; trong đó xác định mục tiêu phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016-2020 khoảng 6.220.861 m2 sàn, trong đó:
- 4.676.330 m2 sàn nhà ở xã hội cho 9 đối tượng quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
- 567.539 m2 sàn nhà ở công nhân;
- 976.922 m2 sàn nhà ở cho sinh viên;
2. Kết quả phát triển nhà ở xã hội:
2.1. Kết quả phát triển m2 sàn nhà ở xã hội:
Trong giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn Thành phố có 25 dự án đã hoàn thành với tổng số 1.254.087 m2 sàn nhà ở xã hội, trong đó:
Nhà ở phục vụ các đối tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở: 23 dự án với khoảng 1.226.886 m2 sản tương đương 12.659 căn hộ (đạt khoảng 26,24% so với Kế hoạch).
Nhà ở sinh viên (ký túc xá): 02 dự án với 27.201 m2 sàn (đạt khoảng 2,78% so với Kế hoạch).
Nhà ở công nhân: 0 dự án.
- Năm 2021 và 10 tháng đầu năm 2022: 04 dự án đã hoàn thành với 329.135 m2 sàn nhà ở xã hội, 3.900 căn hộ, trong đó:
Nhà sinh viên (ký túc xá): 0 dự án;
Nhà ở cho công nhân: 01 dự án với khoảng 130.220 m2 sàn, 1.170 căn hộ;
Nhà ở phục vụ các đối tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở: 03 dự án với khoảng 198.915 m2 sàn, 2.730 căn hộ;
- 46 dự án đang triển khai với khoảng 2.900.000 m2 sàn nhà ở xã hội, trong đó:
Nhà sinh viên (ký túc xá): 0 dự án;
Nhà ở cho công nhân: 06 dự án với khoảng 316.000 m2 sàn nhà ở;
Nhà ở phục vụ các đối tượng theo Điều 49 của Luật Nhà ở: 40 dự án với khoảng 2.584.000 m2 sàn.
(Chi tiết tại các Phụ lục 1, 2, 3, 4 kèm theo)
Kết quả phát triển nhà ở xã hội theo chỉ tiêu Kế hoạch giai đoạn 2016-2020
Mục tiêu và kết quả thực hiện | Nhà ở xã hội cho 9 đối tượng theo Nghị định 188/2013/NĐ-CP (*) | Nhà ở cho công nhân (**) | Nhà ở cho sinh viên (***) | Tổng |
Mục tiêu Kế hoạch giai đoạn 2016-2020 | 4.676.330 | 567.539 | 976.992 | 6.220.861 |
Kết quả thực hiện đến năm 2020 | 1.226.886 | 0 | 27.201 | 1.254.087 |
Chênh lệch so với Kế hoạch ( /-) | - 3.449.444 | - 567.539 | - 949.791 | - 4.966.774 |
Đánh giá | Không đạt | Không đạt | Không đạt | Không đạt |
(*) Theo Kế hoạch phát triển nhà ở ban hành kèm theo Quyết định 6336/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND Thành phố.
(**) Đối với nhà ở công nhân: Đến năm 2020, trong 09 khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thành phố (tăng 01 khu so với năm 2015) có 04 dự án đầu tư nhà ở cho công nhân, lao động với tổng công suất thiết kế khoảng 22.420 chỗ ở; đã bố trí cho công nhân thuê 12.760 chỗ ở (chiếm khoảng 56,9%).
(***) Tỷ lệ lấp đầy trong các khu ký túc xá đã đưa vào sử dụng khoảng 58% và tại các cơ sở giáo dục đào tạo trực thuộc trung ương, dân lập đóng trên địa bàn Thành phố cơ bản đáp ứng đạt trên 70% nhu cầu ở của sinh viên, đồng thời 03 khu ký túc xá tập trung của Thành phố hiện vẫn chưa lấp đầy, còn quỹ nhà trống, do đó đến năm 2020 Thành phố không đầu tư xây dựng mới các dự án đầu tư nhà ở sinh viên (ký túc xá) tập trung của Thành phố.
2.2. Một số chỉ tiêu khác:
- Tỷ lệ nhà ở xã hội cho thuê: Theo Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014, đến năm 2020, tỷ lệ diện tích sàn nhà ở để cho thuê trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải đạt tối thiểu 30% tổng diện tích sàn nhà ở xã hội tại dự án.
Theo thực tế tại 23 dự án đầu tư nhà ở xã hội đã hoàn thành, tổng số căn nhà ở xã hội cho thuê là 2.018 căn tương đương với 141.260 m2 sàn nhà ở, chỉ đạt khoảng 16% (= 2.018 căn hộ cho thuê/12.659 căn nhà ở xã hội), chưa đáp ứng theo mục tiêu đã được xác định tại Chương trình phát triển nhà ở của Thành phố (30%).
(Chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo).
- Kết quả thu nộp tiền từ quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn Thành phố:
Tính đến cuối năm 2020, có 47 dự án được phê duyệt nghĩa vụ tài chính tại quyết định phê duyệt giá trong đó có tách số tiền tương đương quỹ 20% dành để phát triển nhà ở xã hội, cụ thể:
Tổng số tiền phải nộp là 3.564,9 tỷ đồng[1] (tương đương tổng diện tích quỹ đất 20% khoảng 15,45ha), trong đó:
- Số tiền đã nộp là 3.464,7 tỷ đồng;
- Số tiền còn phải nộp là 100,2 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 6 kèm theo).
- Kết quả cho vay mua nhà ở xã hội:
Đến 31/11/2020, dư nợ Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Hà Nội cho vay nhà ở xã hội đạt 236 tỷ đồng với 514 khách hàng vay vốn (trong đó 43 khách hàng vay vốn xây sửa nhà để ở, 417 khách hàng vay vốn mua nhà ở xã hội); Đến 31/12/2020, dư nợ đạt 242 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch giao. Doanh số cho vay 3 năm từ 2018-2020 là 260,2 tỷ đồng, doanh số thu nợ 3 năm là 18,1 tỷ đồng.
- Về nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho thuê: Chưa được bố trí.
3. Đánh giá kết quả đạt được và tồn tại, nguyên nhân:
3.1. Về việc thực hiện Kế hoạch
- Thành phố đã tập trung hoàn thành các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt; cơ bản đáp ứng nhu cầu về nhà ở và góp phần nâng cao điều kiện, chất lượng sống cho người dân Thủ đô.
- Công tác đầu tư xây dựng nhà ở, khu nhà ở xã hội đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã gắn với phát triển đô thị, chỉnh trang đô thị; các công trình nhà ở xã hội cơ bản đáp ứng yêu cầu thiết kế theo hướng hiện đại, đảm bảo không gian xanh, thân thiện với môi trường, áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ thông minh trong quản lý sau đầu tư.
- Nhà ở xã hội được đầu tư với nhiều hình thức đa dạng từ các nguồn lực xã hội, như: Đầu tư phát triển mới các dự án đầu tư nhà ở xã hội độc lập; dành diện tích đất, diện tích sàn nhà ở trong các dự án đầu tư nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội; triển khai nghiên cứu thí điểm xây dựng 5 khu nhà ở xã hội tập trung với quy mô lớn, hạ tầng đồng bộ, tổng diện tích khoảng, 272,45ha với diện tích 2,5 triệu m2 sàn; bố trí nguồn lực hợp lý của Thành phố để phát triển nhà ở, cho vay ưu đãi và thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở theo chương trình, kế hoạch của Thành phố[2].
Đến hết năm 2020, Thành phố có 47 dự án được phê duyệt nghĩa vụ tài chính tại quyết định phê duyệt giá có tách số tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% dành để phát triển nhà ở xã hội, với tổng số tiền phải nộp là 3.564,9 tỷ đồng (tương đương tổng diện tích quỹ đất 20% khoảng 15,45ha), trong đó: số tiền đã nộp là 3.464,7 tỷ đồng; số tiền còn phải nộp là 100,2 tỷ đồng.
- Đã bố trí nguồn lực hợp lý của Thành phố để phát triển nhà ở, cho vay ưu đãi từ Quỹ đầu tư phát triển Thành phố để phát triển nhà ở xã hội và hỗ trợ người nghèo khó khăn về nhà ở, góp phần đảm bảo an sinh xã hội về nhà ở trên địa bàn Thành phố.
- Tích cực tham gia góp ý, kiến nghị về lĩnh vực phát triển nhà ở và đã được Chính phủ, Bộ Xây dựng ghi nhận, tiếp thu khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở là cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác phát triển nhà ở của Thành phố, cụ thể: Năm 2018 đã tham gia góp ý Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật quy hoạch đô thị; báo cáo kiến nghị về Tổng kết thi hành Luật Nhà ở thực hiện chính sách nhà ở cho cán bộ công chức; năm 2020 đã tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung các Nghị định của Chính phủ về phát triển, quản lý nhà ở, nhà ở xã hội.
- Xây dựng, ban hành Quy định về quản lý bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 05/11/2019 của UBND thành phố, đây là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng để phục vụ công tác phát triển và quản lý nhà ở xã hội; đồng thời tổ chức thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai Luật Nhà ở và các nghị định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thi hành cho các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội, qua đó kịp thời giải quyết, khắc phục các vướng mắc, giúp việc triển khai dự án tuân thủ pháp luật và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm đưa vào khai thác sử dụng.
3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
3.2.1. Tồn tại, hạn chế:
- Kết quả phát triển sàn nhà ở xã hội chưa đáp ứng mục tiêu mét vuông sàn nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch của Thành phố giai đoạn 2016-2020 đã đề ra (đạt khoảng 20,2% so với Kế hoạch, trong đó: Nhà ở sinh viên đạt khoảng 2,78%; Nhà ở công nhân đạt 0%; Nhà ở phục vụ các đối tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở đạt khoảng 26,24%). Diện tích sàn nhà ở xã hội đạt tỷ lệ thấp so với tổng số diện tích sàn nhà ở đã phát triển.
- Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội còn hạn chế, việc triển khai các khu nhà ở xã hội tập trung chậm.
- Số tiền thu được từ chủ đầu tư dự án đầu tư nhà ở thương mại nộp tương đương quỹ 20% đất ở tại dự án hiện chưa được bố trí sử dụng hiệu quả để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ), trong khi đó nguồn lực tài chính của Thành phố để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ nguồn vốn ngân sách còn hạn chế.
3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Hà Nội là một trong những địa phương đầu tiên xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, đây là nhiệm vụ mới, khó và trong bối cảnh chưa ban hành Chương trình phát triển đô thị của Thành phố; do đó đề xuất nhu cầu phát triển nhà ở của Thành phố chưa sát với thực tế, chưa lường hết được các thách thức, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Các chính sách, văn bản luật của Trung ương chưa kịp thời quy định mới hoặc điều chỉnh, bổ sung các trường hợp phát sinh trong thực tế.
- Các khu nhà ở xã hội tập trung triển khai chậm do vướng cơ chế, chính sách; Việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư chưa có hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện.
- Cơ chế chính sách ưu đãi hiện hành chưa thu hút các nhà đầu tư tham gia phát triển nhà ở xã hội khu vực ngoại thành và nhà ở xã hội phục vụ các đối tượng là công nhân, sinh viên.
- Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội thiếu hụt do đa số chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy mô dưới 10ha đất lựa chọn hình thức nộp bằng tiền thay vì dành quỹ đất hay quỹ nhà trong dự án làm nhà ở xã hội.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 và số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014, UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) tại Quyết định số 6336/QĐ-UBND ngày 28/11/2014, đến nay đã hết giai đoạn 2016 - 2020.
Tại điểm d khoản 1 mục III Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030, UBND Thành phố có trách nhiệm: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển các loại nhà ở hàng năm và các năm trong từng giai đoạn.
Tại khoản 2 Điều 15 Luật Nhà ở năm 2014: Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt, UBND cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để cho thuê.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này theo quy định tại Điều 15 và Điều 169 của Luật Nhà ở.
Ngày 29/11/2021, UBND Thành phố đã phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 5019/QĐ-UBND.
Ngày 03/10/2022, UBND Thành phố đã phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 3627/QĐ-UBND.
Do đó, việc xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội của Thành phố giai đoạn 2021-2025 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu phát triển nhà ở xã hội theo Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt về khu vực, vị trí, quy mô, số lượng quỹ đất và dự án, nguồn lực đầu tư xây dựng nhà ở xã hội là căn cứ để phát triển các dự án đầu tư xây dựng mới nhà ở xã hội, phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, đồng thời là công cụ để Thành phố kiểm soát công tác phát triển nhà ở xã hội, cân đối cung - cầu, góp phần phát triển Thủ đô theo hướng xanh, thông minh, bền vững, hiện đại là hết sức cần thiết.
Song song với quá trình xây dựng Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 và định hướng đến năm 2045 để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng sẽ đồng thời rà soát, cập nhật Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội cho phù hợp với Chương trình.
III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
1.1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu phát triển nhà ở xã hội từng năm, giai đoạn 2021 - 2025 theo các chỉ tiêu phát triển nhà ở trong Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 và số 5019/QĐ-UBND ngày 29/11/2021.
- Xác định vị trí, khu vực, diện tích đất phát triển nhà ở; số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; tỷ lệ các loại nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua; nguồn vốn huy động để phát triển nhà ở xã hội; thời gian triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
- Làm cơ sở để Thành phố chủ động kiểm soát công tác phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025, đáp ứng cơ bản nhu cầu nhà ở xã hội của người dân; xây dựng, phát triển đô thị Thủ đô hướng đến xanh, văn hiến, văn minh, thông minh, hiện đại.
1.2. Yêu cầu
- Phù hợp nội dung Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt, phù hợp nhu cầu và khả năng đáp ứng thực tế về nhà ở xã hội, nguồn vốn từ ngân sách trong quá trình phát triển nhà ở của Thành phố; Đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, phù hợp quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của thành phố Hà Nội đã ban hành.
- Đảm bảo nội dung kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
- Phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố từng năm và theo giai đoạn Kế hoạch.
2. Đánh giá nhu cầu phát triển nhà ở và khả năng đáp ứng
2.1. Nhu cầu
Nhu cầu phát triển nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở Kết quả điều tra mở rộng một số thông tin trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được Liên sở ngành Cục Thống kê - Sở Xây dựng - Sở Thông tin và truyền thông báo cáo UBND Thành phố vào tháng 5 năm 2020, trong đó có kết quả điều tra thống kê nhu cầu nhà ở (mua, thuê, thuê mua) của các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định đối với 10 nhóm đối tượng và điều kiện được thụ hưởng nhà ở xã hội, khả năng tài chính (chi trả) của 10 nhóm đối tượng này trong giai đoạn sau năm 2020 theo quy định tại các Điều 49, 50 của Luật Nhà ở và Điều 22 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
Theo đó, tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở xã hội giai đoạn sau năm 2020 cần đầu tư xây dựng mới: 6.831.959 m2 sàn nhà ở (khoảng 6,8 triệu m2 sàn).
Theo Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt, mục tiêu phát triển nhà ở xã hội đến năm 2025 khoảng 1,25 triệu m2 sàn.
2.2. Khả năng đáp ứng
Từ đầu năm 2021 đến nay, trên địa bàn Thành phố có 04 dự án đã hoàn thành với khoảng 0,33 triệu m2 sàn nhà ở xã hội, 46 dự án đang triển khai với khoảng 2,90 triệu m2 sàn nhà ở và 05 dự án khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) đang được nghiên cứu triển khai, cụ thể:
- Trên cơ sở thực tế các dự án đầu tư nhà ở xã hội đang triển khai, dự kiến tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2025 cần đầu tư xây dựng mới khoảng 1,215 triệu m2 sàn nhà ở, trong đó:
Các dự án phục vụ các đối tượng theo Điều 49 Luật Nhà ở đã được phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư hoặc đang thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án đã và có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021-2025: 21 dự án với khoảng 1,085 triệu m2 sàn nhà ở (Chi tiết tại Phụ lục 7 kèm theo).
Các dự án phục vụ công nhân, người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp theo quy định của Luật Nhà ở: 01 dự án với 0,13 triệu m2 sàn nhà ở (Chi tiết tại Phụ lục 8 kèm theo).
Các dự án đầu tư nhà ở sinh viên: không có
Theo kết quả rà soát, hiện nay nhà ở cho sinh viên (ký túc xá) tại các cơ sở giáo dục đạo tạo thuộc Thành phố quản lý nay tỷ lệ lấp đầy sinh viên trong các ký túc xá trung bình đạt khoảng 58% và tại các cơ sở giáo dục đào tạo trực thuộc trung ương, dân lập đóng trên địa bàn thành phố cơ bản đáp ứng khoảng 70% nhu cầu ở của sinh viên. Thành phố hiện có 03 khu ký túc xã tập trung (Làng sinh viên HACINCO; Ký túc xã Pháp Vân - Tứ Hiệp; Ký túc xã Mỹ Đình II) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách đã hoàn thành đưa vào sử dụng với 3.147 phòng đáp ứng cho khoảng 21.838 sinh viên. Tỷ lệ lấp đầy sinh viên trong các ký túc xá trung bình đạt 79% (2.474 phòng) và hiện còn trống 673 phòng (tương đương 37.015 m2 sàn) đáp ứng cho khoảng 4.820 sinh viên. Do đó, từ năm 2020 và giai đoạn 2021-2025, Thành phố không đầu tư xây mới các dự án đầu tư nhà ở sinh viên (ký túc xá).
- Giai đoạn sau năm 2025:
28 dự án đang triển khai dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2025 với khoảng 2,015 triệu m2 sàn nhà ở (các dự án chưa có quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, đang hoặc chưa thực hiện GPMB, phải rà soát do phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc còn rà soát vì chậm tiến độ, chưa hoàn thành thủ tục đầu tư,...), gồm: (i) 22 dự án phục vụ các đối tượng theo Điều 49 Luật Nhà ở với khoảng 1,698 triệu m2 sàn nhà ở; (ii) 06 dự án phục vụ công nhân, người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp với khoảng 0,317 triệu m2 sàn nhà ở (Chi tiết tại Phụ lục 9, 10 kèm theo).
05 dự án khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) đang được nghiên cứu triển khai (Chi tiết tại Phụ lục 11 kèm theo).
Như vậy, giai đoạn 2021-2025, Thành phố xác định các nhiệm vụ phát triển nhà ở xã hội trọng tâm, gồm:
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai và hoàn thành 22 dự án hiện nay đã có quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ bản xong GPMB, đang chuẩn bị đầu tư hoặc đang thi công xây dựng, với khoảng 1,215 triệu m2 sàn nhà ở, hoặc đã hoàn thành hoặc dự kiến hoàn thành giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục triển khai 28 dự án còn lại dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2025 (các dự án chưa có quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, đang hoặc chưa thực hiện GPMB, phải rà soát do điều chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc vì chậm tiến độ, chưa hoàn thành thủ tục đầu tư,...) để bù đắp phần diện tích nhà ở còn thiếu so với mục tiêu của Kế hoạch hoặc triển khai các dự án xây mới có tiến độ hoàn thành giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở cân đối giữa khả năng hoàn thành hàng năm với mục tiêu của Kế hoạch; đồng thời chuẩn bị đầu tư 05 dự án khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) và triển khai các dự án xây mới có tiến độ hoàn thành trong giai đoạn sau năm 2025.
3. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội các năm giai đoạn 2021-2025
Căn cứ thực trạng triển khai các dự án đầu tư nhà ở xã hội đang triển khai có tiến độ hoàn thành giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 1.215.000 m2 sàn nhà ở, trong đó:
- Năm 2021 dự kiến đạt 88.200 m2 sàn nhà ở;
- Năm 2022 dự kiến đạt 257.000 m2 sàn nhà ở;
- Năm 2023 dự kiến đạt 32.900 m2 sàn nhà ở;
Năm 2024 dự kiến đạt 361.700 m2 sàn nhà ở;
Năm 2025 dự kiến đạt 475.200 m2 sàn nhà ở.
- Đối với 50 dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đang triển khai với tổng diện tích sàn nhà ở khoảng 3.230.000 m2:
Tập trung hoàn thành 22 dự án với khoảng 1.215.000 m2 sàn nhà ở có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục triển khai 28 dự án với khoảng 2.015.000 m2 sàn nhà ở dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2025.
- Khẩn trương hoàn thiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư để tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 khu nhà ở xã hội và triển khai lập quy hoạch chi tiết đối với 03 khu nhà ở xã hội; Đồng thời nghiên cứu đề xuất các khu nhà ở xã hội độc lập dọc theo đường Vành đai 4 và các vị trí khác trên địa bàn. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết được duyệt, Thành phố giao UBND cấp huyện nghiên cứu lập, trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, làm cơ sở tổ chức lựa chọn chủ đầu tư các khu nhà ở xã hội tập trung theo quy định.
- Bố trí, sử dụng nguồn tiền thu được từ quỹ đất 20%, 25%, nguồn vốn từ ngân sách hoặc vay từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố để ưu tiên phát triển nhà ở xã hội, bao gồm: công tác tổ chức lập/điều chỉnh quy hoạch, giải phóng mặt bằng hoặc đầu tư hạ tầng tại các dự án đầu tư nhà ở xã hội; nghiên cứu tổ chức triển khai hoặc khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các dự án đầu tư nhà ở xã hội phục vụ công nhân tại các khu, cụm công nghiệp hoặc cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục rà soát các ô đất thuộc các quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị (chi tiết tại các Phụ lục 12, 13, 14, 15 kèm theo) và định kỳ cập nhật quỹ đất 20%, 25% thuộc các dự án đang thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đề xuất phương án sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội, bổ sung thêm quỹ nhà ở xã hội Thành phố, bù trừ cho các dự án chậm tiến độ giai đoạn 2021-2025 và chuẩn bị gối đầu/chuyển tiếp sang giai đoạn sau năm 2025.
- Dành tỷ lệ nhà ở xã hội cho thuê tối thiểu theo quy định của Trung ương, nhà ở cho thuê mua phải đạt tối thiểu 10% diện tích nhà ở xã hội tại dự án theo Chương trình phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt.
4. Nhu cầu vốn và dự kiến nguồn vốn phát triển nhà ở
4.1. Nhu cầu vốn
Dự kiến vốn để hoàn thành phát triển nhà ở xã hội trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 12.350 tỷ đồng.
4.2. Dự kiến nguồn vốn:
4.2.1. Vốn ngân sách: Khoảng 283 tỷ đồng để phát triển nhà ở xã hội, trong đó: (i) Khoảng 11,6 tỷ đồng để lập/ điều chỉnh quy hoạch chi tiết 05 khu nhà ở xã hội tập trung và 02 dự án đầu tư nhà ở công nhân; (ii) Khoảng 223,9 tỷ đồng để hoàn thành và điều chỉnh các hạng mục nhà A2, A3 thuộc Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên Pháp Vân - Tứ Hiệp thành nhà ở xã hội cho thuê (theo báo cáo của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng Thành phố Hà Nội), chuẩn bị đầu tư hạng mục nhà A4 thành nhà ở xã hội cho thuê tại dự án này; (iii) Khoảng 47,5 tỷ đồng để thực hiện chuẩn bị đầu tư đối với 05 khu nhà ở xã hội tập trung và 02 dự án đầu tư nhà ở công nhân (tổ chức lập đề xuất chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư).
4.2.2. Vốn huy động xã hội (ngoài ngân sách): Chủ yếu từ nguồn vốn của các doanh nghiệp, nguồn vốn cho vay ưu đãi của Thành phố từ Quỹ Đầu tư phát triển, ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng khác...
- Cân đối nhu cầu nhà ở xã hội tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố theo quy hoạch; Đẩy mạnh phát triển các khu nhà ở xã hội độc lập theo hướng hiện đại, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Rà soát quy hoạch các khu công nghiệp và khu vực giáp ranh khu công nghiệp, rà soát các khu đô thị mới, khu nhà ở chưa dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch phát triển.
- Bố trí nguồn tiền các chủ đầu tư nhà ở thương mại đã nộp tương đương giá trị quỹ đất 20%, 25% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.
- Kêu gọi, huy động nguồn lực xã hội tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập, nhà ở xã hội cho thuê, nhà ở xã hội phục vụ tái định cư; Cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách để thực hiện chuẩn bị đầu tư phục vụ đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện cho vay ưu đãi (qua Quỹ Đầu tư phát triển, Ngân hàng chính sách) để hỗ trợ nhà ở xã hội cho các đối tượng theo quy định tại Điều 49, 50 Luật Nhà ở.
- Khuyến khích nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ các thiết chế công đoàn theo quy hoạch phục vụ công nhân và người lao động trong quá trình hình thành các khu công nghiệp.
- Tiếp tục phối hợp, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành hướng dẫn: Việc quản lý, sử dụng khoản tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định; Nghiên cứu bổ sung quy định theo hướng được bán nhà ở xã hội (để giải quyết khó khăn cho chủ đầu tư dự án đầu tư nhà ở xã hội sau nhiều lần công bố công khai dự án, tiếp nhận hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ mà không có người dân đăng ký), nhằm giải quyết thu hồi vốn đầu tư của chủ đầu tư, thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển nhà ở xã hội. Kiến nghị Chính phủ giao quyền cho Thành phố điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất để bổ sung quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội cho thuê (nhà lưu trú, tạm trú) theo quy định của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách nhà ở xã hội theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Thành phố.
- Yêu cầu các trường đại học, dạy nghề phải có kế hoạch, lộ trình di dời các các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch ra khỏi nội thành và phối hợp với UBND Thành phố trong quá trình đầu tư xây dựng nhà ở (ký túc xá) cho sinh viên.
1.1. Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm đôn đốc UBND các quận, huyện, thị xã và các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng năm để chỉ đạo thực hiện; tổ chức sơ kết (dự kiến vào quý IV năm kế hoạch) và tổng kết vào năm cuối của Kế hoạch này.
1.2. Chủ trì cùng các Sở, Ban, ngành Thành phố, các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội (nếu cần thiết) khi Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố có sự điều chỉnh, đồng thời đảm bảo phù hợp với các quy hoạch, chương trình có liên quan khi được cấp có thẩm quyền ban hành, như: Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội; Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chương trình phát triển đô thị thành phố Hà Nội.
1.3. Định kỳ chủ trì rà soát, báo cáo UBND Thành phố cập nhật dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội vào Danh mục và điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ các dự án đã có trong Danh mục dự án kèm theo Kế hoạch này; Hàng năm phối hợp với Cục Thống kê Thành phố tổ chức điều tra, thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội theo Kế hoạch này.
1.4. Cân đối nhu cầu nhà ở xã hội tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố theo quy hoạch. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (kể cả các khu đô thị, khu chức năng đô thị...) trên địa bàn Thành phố và từng quận, huyện, thị xã để theo dõi, quản lý.
2.1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh, lập các quy hoạch xây dựng vùng huyện song song với quá trình rà soát, lập điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án đầu tư nhà ở, khu nhà ở xã hội tại khu vực ngoại thành của Thành phố.
2.2. Khi lập, phê duyệt quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị phải bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; Cân đối quy hoạch nhà ở xã hội tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố.
2.3. Chủ trì tham mưu UBND Thành phố: sự phù hợp chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đối với 02 khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) đã được phê duyệt quy hoạch; Giao UBND cấp huyện lập quy hoạch chi tiết, tỷ lệ 1/500 đối với 03 khu nhà ở xã hội còn lại; Chủ trì, phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các quỹ đất để đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội độc lập đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong quá trình lập quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường Vành đai 4 và tại các vị trí khác trên địa bàn Thành phố.
2.4. Tiếp tục phối hợp với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức rà soát quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp để xác định vị trí, quỹ đất dành để xây dựng các thiết chế của công đoàn (trong đó có nhà ở công nhân) đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
2.5. Rà soát các dự án đầu tư nhà ở thương mại, khu đô thị phải dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) trong các đồ án quy hoạch chi tiết/ tổng mặt bằng đã được phê duyệt và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
3.1. Căn cứ Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội của Thành phố, đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
3.2. Chủ trì cùng Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố bố trí kế hoạch vốn đầu tư công để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả việc sử dụng nguồn tiền thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25% trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở) theo Kế hoạch này theo quy định. Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) theo hướng văn minh, hiện đại.
3.3. Là cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các nhiệm vụ khác theo pháp luật hiện hành. Chủ trì cùng các Sở, ngành Thành phố, cơ quan có liên quan kiểm tra, rà soát các dự án có tiến độ thực hiện dự án chậm so với tiến độ được duyệt; việc nhà đầu tư không đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc đã hoàn thành xây dựng nhưng chưa bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định; xác định cụ thể nguyên nhân chủ quan và khách quan, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định hoặc xử lý theo thẩm quyền, quy định.
3.4. Rà soát các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã và đang thực hiện thủ tục chấp thuận/ điều chỉnh chủ trương đầu tư thuộc trường hợp phải dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) xây dựng nhà ở xã hội theo quy định và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
4.1. Chủ trì tiếp tục rà soát, tổng hợp quỹ đất 20% (hoặc 25%) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được giao đất/ cho thuê đất và phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch Kiến trúc, các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định; đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân bổ đất ở thực hiện Kế hoạch này.
4.2. Chủ trì rà soát, báo cáo đề xuất UBND Thành phố việc khai thác nguồn lực đất đai (bao gồm cả nguồn tiền thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25%, kinh doanh dịch vụ tầng 1 các nhà tái định cư, thu hồi các dự án chậm triển khai) để tạo vốn cho phát triển nhà ở xã hội cho thuê theo “Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo”.
4.3. Tổ chức thống kê diện tích nhà ở xã hội được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
5.1. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND Thành phố về việc thanh toán, bố trí vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả việc sử dụng nguồn tiền thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25% trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở) theo Kế hoạch này theo quy định; Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) theo hướng văn minh, hiện đại.
5.2. Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội hàng năm theo Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND Thành phố bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Thành phố cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội.
5.3. Thực hiện các công việc liên quan theo chức năng nhiệm vụ quy định; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
6.1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan trong việc khuyến khích sự hỗ trợ của cộng đồng, tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân thiện nguyện, các nhà hảo tâm trong công tác hỗ trợ xây, sửa nhà ở cho người có công về nhà ở, hộ nghèo trên địa bàn Thành phố.
6.2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã đảm bảo đúng đối tượng được hưởng chính sách xã hội về nhà ở theo quy định hiện hành.
6.3. Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND Thành phố về hỗ trợ xây mới, sửa chữa, cải tạo nhà ở cho người có công, hộ nghèo; thực hiện chính sách nhà ở, đất ở theo Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) và các nội dung khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023; Đồng thời, định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
Là cơ quan đầu mối rà soát, tổng hợp nhu cầu nhà ở của các đối tượng là học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập, dân lập (các trường đại học, cao đẳng, học viên, trường đào tạo nghề...) trên địa bàn Thành phố, lập Danh mục và báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) để tổng hợp, theo dõi.
8.1. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các chính sách thuế và các ưu đãi miễn, giảm thuế (bao gồm các khoản nghĩa vụ tài chính về thuế - nếu có) theo quy định.
8.2. Phối hợp với các Sở, ngành báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở và các nội dung liên quan theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Sở Công Thương
9.1. Rà soát biến động thực tế và dự báo nhu cầu đến năm 2025 đối với nhà ở cho công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định.
9.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã, Sở Quy hoạch - Kiến trúc tiếp tục rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, khu công nghệ cao chưa lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội và các thiết chế của công đoàn (nhà trẻ, siêu thị, các công trình văn hóa, thể thao...) đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao; phối hợp với UBND cấp huyện để đề xuất quy mô đầu tư xây dựng nhà ở phù hợp cho công nhân, người lao động đảm bảo chỉ tiêu Kế hoạch.
9.3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Liên đoàn lao động Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan tổ chức nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND Thành phố để bố trí đủ quỹ đất xây dựng nhà ở công nhân gắn với các thiết chế công đoàn, nhu cầu nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, khuyến khích nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã Hội đồng bộ các thiết chế công đoàn theo quy hoạch phục vụ công nhân và người lao động trong quá trình hình thành các khu công nghiệp, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023; Đồng thời, định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
10. Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố
10.1. Tổ chức cho vay ưu đãi để phát triển nhà ở xã hội theo đúng quy định và quy chế, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
10.2. Chủ trì đề xuất, báo cáo UBND Thành phố việc trực tiếp đầu tư hoặc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Kế hoạch này.
10.3. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực phát triển nhà ở của Thành phố thông qua nguồn vốn cho vay ưu đãi từ Quỹ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn..
11. Cục Thống kê Thành phố: Định kỳ hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức điều tra, thống kê về các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội phục vụ điều chỉnh, sơ kết, tổng kết Kế hoạch này.
12. Liên đoàn Lao động Thành phố
12.1. Tổ chức nghiên cứu, đầu tư xây dựng nhà ở công nhân gắn với các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 theo Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và số 1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020; định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
12.2. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức rà soát quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp để xác định vị trí, quỹ đất dành để xây dựng các thiết chế của công đoàn (trong đó có nhà ở công nhân) đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
13. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Hà Nội
13.1. Chủ trì, tổ chức thực hiện cho vay ưu đãi hỗ trợ các đối tượng chính sách mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở và các đối tượng vay vốn đề đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định; Định kỳ hàng quý, hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
13.2. Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách về tín dụng nhà ở xã hội, báo cáo UBND Thành phố.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
14.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn; đẩy nhanh công tác tổ chức lập, phê duyệt và công bố công khai quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy chế quản lý kiến trúc các quận, huyện, thị xã theo quy định; Ưu tiên tăng tối đa các chỉ tiêu theo quy hoạch tại khu đất dành để phát triển nhà ở xã hội (chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, dân số) trong các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đảm bảo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm, báo cáo UBND Thành phố các nội dung vượt thẩm quyền; Tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật, đôn đốc các nhà đầu tư thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ và kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt; Lập kế hoạch đầu tư khớp nối hạ tầng kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu nhà ở xã hội với khu vực xung quanh để thực hiện đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách của địa phương hoặc báo cáo đề xuất UBND Thành phố để bố trí nguồn vốn từ ngân sách Thành phố; phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng (có liên quan xây dựng nhà ở) theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Nhà ở trước khi tổ chức thực hiện đấu thầu, đấu giá theo quy định.
14.2. Thường xuyên rà soát, đề xuất quỹ đất, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy hoạch được duyệt (kể cả các dự án đầu tư có nhà ở để phục vụ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn); Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Thành phố rà soát quy hoạch các khu công nghiệp và khu vực giáp ranh khu công nghiệp, rà soát các khu đô thị mới, khu nhà ở chưa dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) trên địa bàn để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, bao gồm cả các quỹ đất theo quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường Vành đai 4, đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch phát triển; đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất phát triển nhà ở xã hội cho phù hợp với mục tiêu Kế hoạch này.
14.3. Theo dõi kết quả phát triển nhà ở xã hội (theo dự án và riêng lẻ, cả khu vực đô thị và nông thôn), các công trình hạ tầng xã hội, công trình đầu tư công trong khu nhà ở xã hội được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định đầu tư (bao gồm các công trình xã hội sử dụng vốn đầu tư công, vốn ngoài ngân sách), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định. Theo dõi việc thực hiện các công trình hạ tầng xã hội, công trình đầu tư công trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
14.4. Chủ trì thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn, đảm bảo đúng đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
14.5. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách nhà ở xã hội theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Thành phố; Chủ trì cùng Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan báo cáo đề xuất UBND Thành phố các giải pháp hỗ trợ cải thiện nhà ở (xây mới, sửa chữa, cải tạo) cho người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn; thực hiện chính sách nhà ở, đất ở theo Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) và các nội dung khác theo chức năng nhiệm vụ quy định.
14.6. Chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND Thành phố giao liên quan đến thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án; công bố công khai thông tin liên quan.
14.7. Định kỳ hàng quý, hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
15. Các nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:
15.1. Tập trung nguồn lực triển khai đầu tư xây dựng nhà ở đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án đã được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
15.2. Thực hiện báo cáo đánh giá đầu tư dự án định kỳ 6 tháng, hàng năm theo đúng quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, gửi Sở Xây dựng và UBND quận, huyện, thị xã nơi có dự án định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 25 tháng 10) để các Sở, ngành theo dõi mục tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch này và báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện.
15.3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật khi kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng và tổ chức bàn giao cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội dự án và quản lý hành chính theo quy định về phân cấp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Giám đốc các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chủ động đề xuất với UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để thực hiện tốt Kế hoạch này./.
[1] Đến thời điểm hiện nay, đã có 51 dự án được phê duyệt nghĩa vụ tài chính có tách số tiền tương đương quỹ 20% dành để phát triển nhà ở xã hội với tổng số tiền phải nộp khoảng 3.730 tỷ đồng, trong đó đã thu nộp khoảng 3.723,2 tỷ đồng, số tiền còn phải nộp khoảng 8,8 tỷ đồng.
[2] Đến 31/11/2020, dư nợ Ngân hàng Chinh sách xã hội - Chi nhánh Hà Nội cho vay nhà ở xã hội đạt 236 tỷ đồng với 514 khách hàng vay vốn (trong đó 43 khách hàng vay vốn xây sửa nhà để ở, 417 khách hàng vay vốn mua nhà ở xã hội); Đến 31/12/2020, dư nợ đạt 242 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch giao. Doanh số cho vay 3 năm từ 2018-2020 là 260,2 tỷ đồng, doanh số thu nợ 3 năm là 18,1 tỷ đồng.
- 1Quyết định 4235/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 16/2022/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 1683/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 5320/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội năm 2022
- 5Quyết định 3656/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2023
- 6Quyết định 310/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng năm 2023
- 7Quyết định 10/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 1Quyết định 6017/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt cập nhật danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong các Kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 (Đợt 2)
- 2Quyết định 4279/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt danh mục cập nhật các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong các kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 (đợt 1)
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Quyết định 6336/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020)
- 7Luật Nhà ở 2014
- 8Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 11Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 12Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13Luật Đầu tư 2020
- 14Quyết định 655/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng thiết kế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 17Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 18Quyết định 1729/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 655/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 20Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 21Thông tư 07/2021/TT-BXD sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-BXD và 02/2016/TT-BXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 22Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 23Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của thành phố Hà Nội và Danh mục lĩnh vực đầu tư cho vay giai đoạn 2021-2025 của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
- 24Quyết định 5019/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 25Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 4235/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025
- 27Quyết định 16/2022/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 28Quyết định 1683/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 29Quyết định 3627/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 30Quyết định 5320/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội năm 2022
- 31Quyết định 3656/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2023
- 32Quyết định 310/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng năm 2023
- 33Quyết định 10/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 5063/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 5063/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Dương Đức Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết