Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 505/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 18 tháng 3 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về thực hiện một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 70/TTr-SXD ngày 09 tháng 3 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị (lĩnh vực xây dựng) trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La; các đơn vị cung ứng sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ (LĨNH VỰC XÂY DỰNG) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA.
(Kèm theo Quyết định số: 505/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Sơn La)
Quy định này áp dụng cho việc đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị (lĩnh vực xây dựng) trên địa bàn tỉnh Sơn La. Các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị tại quy định này gồm:
1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, vệ sinh công cộng đô thị;
b) Dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay tại các tuyến đường nội thị;
c) Dịch vụ duy trì, sửa chữa, thay mới phụ kiện của hệ thống điện chiếu sáng trang trí, hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn trang trí và đèn tín hiệu giao thông nội thị.
2. Dịch vụ công ích đô thị:
a) Dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước, xử lý nước thải đô thị.
b) Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị.
c) Các dịch vụ chỉnh trang đô thị thường xuyên khác (treo cờ, quét vôi, sơn đường).
UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), các đơn vị được UBND tỉnh, UBND cấp huyện ủy quyền, giao kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực quản lý, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1. Các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị quy định tại Điều 1 Quy định này thực hiện theo các phương thức: Đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Thẩm quyền quyết định phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị:
a) Ngân sách tỉnh: UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện, các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí để thực hiện (trong trường hợp UBND tỉnh ủy quyền bằng văn bản).
b) Ngân sách huyện, thành phố: UBND cấp huyện hoặc các đơn vị được UBND huyện giao kinh phí để thực hiện (trong trường hợp UBND huyện ủy quyền bằng văn bản).
1. Đặt hàng
a) Điều kiện đặt hàng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
b) Điều kiện đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
c) Ngoài các quy định nêu trên, việc đặt hàng cần đảm bảo các quy định sau:
Được cấp có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 quy định này) quyết định phương thức thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo phương thức đặt hàng.
Trong các trường hợp thực hiện đặt hàng, nếu có từ 2 đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trở lên có đủ điều kiện theo quy định đề xuất tham gia gói thầu thì ưu tiên lựa chọn đơn vị cung ứng theo hình thức đặt hàng tự nguyện giảm giá cao nhất.
2. Đấu thầu
Được cấp có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 quy định này) quyết định phương thức thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo phương thức đấu thầu.
1. UBND cấp huyện, các chủ đầu tư thực hiện lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trình Sở Xây dựng thẩm định:
- Đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị mang tính chất thường xuyên hàng năm: Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm (hoặc trước ngày 01 tháng 6 của năm trước năm tổ chức đấu thầu, đặt hàng).
- Đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị không mang tính chất thường xuyên hàng năm: Theo tiến độ và yêu cầu của việc thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
- Dự toán trình thẩm định cần xác định rõ nguồn vốn (bao gồm: ngân sách cấp tỉnh cân đối, ngân sách cấp huyện và nguồn thu giá) để triển khai thực hiện DVCI trên địa bàn. Việc lập đề xuất phương thức thực hiện phải nêu rõ lý do áp dụng làm cơ sở việc thẩm định, phê duyệt. Trường hợp đấu thầu cần nêu rõ các nội dung của gói thầu theo pháp luật đấu thầu (tên gói thầu, hình thức đấu thầu, phương thức đấu thầu, loại hợp đồng).
2. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, Sở Tài chính cho ý kiến bằng văn bản về khả năng cân đối ngân sách đối với dự toán thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị do UBND cấp huyện (chủ đầu tư) lập; Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến bằng văn bản về phương thức thực hiện theo quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Trên cơ sở thẩm định và ý kiến của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán và phương thức thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
4. Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán, Sở Tài chính tham mưu, trình UBND giao dự toán để triển khai thực hiện.
5. Sau khi có Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo quy định hiện hành.
1. Đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị có tính chất thường xuyên
a) Trường hợp đấu thầu: Thời gian thực hiện tối đa 05 (Năm) năm, phân chia chi tiết từng năm làm cơ sở thanh, quyết toán theo niên độ ngân sách.
b) Trường hợp đặt hàng: Thời gian thực hiện tối đa 02 (Hai) năm và phù hợp với niên độ ngân sách.
2. Đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị có tính chất không thường xuyên
UBND cấp huyện (chủ đầu tư) quyết định thời gian thực hiện gói thầu phù hợp với quy mô, tính chất của từng gói thầu.
3. Thời gian hoàn thành quy trình lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị của năm tiếp theo chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1. Sau khi có quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, UBND cấp huyện (chủ đầu tư) tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị như sau:
a) Đặt hàng
Căn cứ vào dự toán và phương thức thực hiện của năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đặc điểm của từng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị và danh sách các đơn vị cung ứng đủ năng lực, UBND cấp huyện (chủ đầu tư) chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho các nhà thầu, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng với đơn vị nhận đặt hàng.
b) Đấu thầu
Đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 21 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định khác có liên quan của pháp luật về Đấu thầu.
2. UBND cấp huyện (chủ đầu tư) tổ chức ký hợp đồng với đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đã được lựa chọn tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ Hợp đồng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đã được ký kết, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đảm bảo đúng quy trình và yêu cầu theo quy định.
4. Khi kết thúc các nhiệm vụ theo hợp đồng, UBND cấp huyện (chủ đầu tư) có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đã thực hiện và thanh lý hợp đồng với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
1. Công tác nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị được tổ chức định kỳ theo quy định, hoặc đột xuất theo theo hợp đồng đã được ký kết.
2. Hồ sơ và thành phần nghiệm thu
2.1. Hồ sơ nghiệm thu
Sổ nhật ký, biên bản nghiệm thu. Nội dung nghiệm thu phải chi tiết cho từng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị, phải thể hiện đầy đủ các tiêu chí: Khối lượng sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đã thực hiện; chất lượng công việc đã hoàn thành; thông số kỹ thuật theo đúng quy định của nhà nước.
2.2. Thành phần tham gia trong hồ sơ nghiệm thu
a) Đối với công việc mang tính chất thường xuyên
- Nghiệm thu theo ngày bằng hình thức sổ nhật ký: Đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị tự tổ chức ghi sổ nhật ký và nghiệm thu nội bộ;
- Nghiệm thu tháng: Gồm cán bộ giám sát của UBND cấp huyện (chủ đầu tư) và đại diện đơn vị thực hiện hợp đồng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị (mời đại diện của UBND xã, phường, thị trấn sở tại nếu thấy cần thiết).
- Nghiệm thu định kỳ hàng quý, nghiệm thu theo công việc phát sinh:
+ Đối với chủ đầu tư là UBND cấp huyện, đơn vị được UBND cấp huyện ủy quyền, giao kinh phí thực hiện: Đại diện chủ đầu tư, Lãnh đạo phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và Hạ tầng) chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch, UBND xã (phường, thị trấn) có liên quan, các phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
+ Đối với chủ đầu tư là các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị: Lãnh đạo phòng, ban chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư chủ trì phối hợp với các phòng, ban đơn vị có liên quan, đơn vị tư vấn quản lý dự án (nếu có) và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
- Nghiệm thu giá trị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị hàng năm:
+ Đối với chủ đầu tư là UBND cấp huyện, đơn vị được UBND cấp huyện ủy quyền, giao kinh phí thực hiện: Lãnh đạo UBND cấp huyện (đơn vị được UBND cấp huyện ủy quyền, giao kinh phí thực hiện) chủ trì, phối hợp với đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị để tổ chức nghiệm thu; thành phần gồm: phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và Hạ tầng), phòng Tài chính kế hoạch, các phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện UBND xã (phường, thị trấn) nếu cần thiết.
+ Đối với chủ đầu tư là các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị: Lãnh đạo đơn vị chủ trì, phối hợp với đại diện đơn vị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và các phòng, ban chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư, đơn vị tư vấn quản lý dự án (nếu có) để tổ chức nghiệm thu.
b) Đối với công việc mang tính chất không thường xuyên
UBND cấp huyện (chủ đầu tư) chủ trì phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị tổ chức nghiệm thu theo tiến độ hoàn thành dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị; thành phần tham gia nghiệm thu gồm: Lãnh đạo UBND cấp huyện (chủ đầu tư); Lãnh đạo phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện (chủ đầu tư) và UBND xã (phường, thị trấn) nếu cần thiết.
2.3. Yêu cầu trong công tác nghiệm thu
Nghiệm thu đảm bảo đúng thực tế, đúng thời điểm và kịp thời, các yêu cầu về kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
3. Thời gian nghiệm thu
3.1. Đối với công việc mang tính chất thường xuyên
a) Nghiệm thu hàng tháng: Từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng tiếp theo; thời gian nghiệm thu tháng cuối quý thực hiện cùng thời điểm nghiệm thu hàng quý;
b) Nghiệm thu hàng quý: Từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng liền kề tháng cuối quý;
c) Nghiệm thu năm: Nghiệm thu vào tuần đầu tiên của năm tiếp theo trên cơ sở hợp đồng đã ký (thời gian để tính 01 năm bắt đầu từ ngày ký hợp đồng).
3.2. Đối với công việc mang tính chất không thường xuyên: Theo tiến độ hoàn thành công việc.
Điều 9. Nguyên tắc tạm ứng, thanh toán, quyết toán
Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết và theo các quy định hiện hành của nhà nước.
1. Trường hợp phát sinh khối lượng sử dụng ngân sách do UBND cấp huyện cân đối: UBND cấp huyện tự tổ chức thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Trường hợp phát sinh khối lượng sử dụng ngân sách do UBND tỉnh cân đối, UBND cấp huyện (chủ đầu tư) tổ chức Lập dự toán, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 5 Quy định này và tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo quy định để triển khai thực hiện. Thời gian lập, trình thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện tại thời điểm phát sinh khối lượng, công việc.
3. Trường hợp phát sinh khối lượng cần điều chỉnh cơ cấu nhưng không vượt tổng mức dự toán, UBND cấp huyện (chủ đầu tư) tự tổ chức thẩm định, phê duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh và tổ chức thực hiện.
1. Hướng dẫn các cơ quan được giao quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trong việc và quản lý chi phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị; hướng dẫn việc áp dụng, vận dụng các định mức, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành những đơn giá chưa có trong hệ thống đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị do UBND cấp huyện (chủ đầu tư) lập, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc tổ chức ký hợp đồng và thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị do UBND cấp huyện (chủ đầu tư) triển khai.
1. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định dự toán và phương thức cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh Quyết định giao dự toán thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Phê duyệt quyết toán thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo quy định.
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình thẩm định, cho ý kiến bằng văn bản về phương thức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện, đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị thực hiện các công việc nêu tại Điều 7 Quy định này.
Điều 14. UBND các huyện, thành phố
1. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị hàng tháng, quý, năm trên địa bàn để triển khai thực hiện.
2. Lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt, giao dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và phương thức thực hiện, phê duyệt dự toán chi tiết, giá gói thầu; tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị với đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo Điều 7 Quy định này.
4. Quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng về quy trình, khối lượng, thời gian và chất lượng đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện trên địa bàn được giao quản lý.
5. Tổng hợp báo cáo hàng quý (trước ngày mùng 10 của các tháng 4, 7, 10), hàng năm (trước ngày 15/01) về tình hình thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị được UBND tỉnh giao (của quý trước, năm trước), các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
1. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị để triển khai thực hiện.
2. Lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt, giao dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và phương thức thực hiện, phê duyệt dự toán chi tiết, giá gói thầu; tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị với đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo Điều 7 Quy định này.
4. Quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng cả về quy trình, khối lượng, thời gian và chất lượng đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện đối với nội dung công việc được giao quản lý, thực hiện.
5. Tổng hợp báo cáo hàng quý (trước ngày mùng 10 của các tháng 4, 7, 10), hàng năm (trước ngày 15/01) về tình hình thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị được UBND tỉnh giao (của quý trước, năm trước), các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 16. UBND xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng và thường xuyên về công tác vệ sinh môi trường đô thị để xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp và văn minh. Chỉ đạo các Bản, Tiểu khu, Tổ dân phố đưa nội dung chấp hành quy định về vệ sinh môi trường đô thị vào các cuộc họp thường xuyên của Bản, Tiểu khu, Tổ dân phố.
2. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị để thống nhất quy định thời gian, địa điểm đổ rác, dụng cụ đựng rác thải sinh hoạt trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị.
3. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn.
4. Phản ánh, báo cáo UBND cấp huyện những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.
5. Tham gia công tác nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quy trình kỹ thuật và chất lượng theo quy định.
2. Thực hiện theo kế hoạch và hợp đồng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị hàng tháng, quý, năm do UBND cấp huyện (chủ đầu tư) phê duyệt theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý đô thị, giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước trong quá trình cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
5. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng của UBND cấp huyện (chủ đầu tư) trong quá trình thực hiện cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị. Phản ánh kịp thời với các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp huyện (chủ đầu tư) những tồn tại khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.
6. Thống nhất với chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) để quy định cụ thể về vị trí, địa điểm, thời gian thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
7. Tổ chức triển khai thu giá đối với các dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích khi được cấp có thẩm quyền quy định bằng văn bản.
8. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đã được đặt hàng hoặc đã tổ chức đấu thầu thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh Quy định Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La cho đến khi thanh lý hợp đồng đặt hàng, đấu thầu.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy định và các nội dung khác liên quan
1. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định khác có liên quan của nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc đối với những nội dung quy định nêu trên, đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến góp ý qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về định mức chi phí dịch vụ công ích đô thị và quản lý kinh phí đảm bảo dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 101/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Định mức chi phí dịch vụ công ích đô thị và quản lý kinh phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND
- 3Quyết định 3838/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt diện tích cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, biện pháp tưới tiêu và dự toán kinh phí trợ giá cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn năm 2018-2020 của đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 1434/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 1900/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 730/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2023 về ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thuộc Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 11Quyết định 42/2023/QĐ-UBND quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về định mức chi phí dịch vụ công ích đô thị và quản lý kinh phí đảm bảo dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 101/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Định mức chi phí dịch vụ công ích đô thị và quản lý kinh phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND
- 6Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 7Quyết định 3838/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt diện tích cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, biện pháp tưới tiêu và dự toán kinh phí trợ giá cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn năm 2018-2020 của đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 1434/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Quyết định 1900/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 730/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 13Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 15Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2023 về ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thuộc Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 16Quyết định 42/2023/QĐ-UBND quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Nam Định
Quyết định 505/QĐ-UBND năm 2020 quy định về đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị (lĩnh vực xây dựng) trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 505/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Lê Hồng Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra