Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 50/2008/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CHI CỤC TRƯỞNG, ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THUƠNG

Căn cứ Nghị định số 189/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/03/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Tiêu chuẩn Chi cục trưởng, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường”  

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Sở Công Thương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:        
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tổ chức TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Công Thương, Sở Nội vụ các tỉnh, TP. thuộc TW;
- Cục Quản lý thị trường;
- Website Chính phủ, Công báo;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TCCB. 

BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

 

TIÊU CHUẨN

CHI CỤC TRƯỞNG, ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 50 /2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Chương I.

TIÊU CHUẨN CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Điều 1. Vị trí, chức trách

Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là cấp tỉnh) đồng thời là Phó Giám đốc Sở Công Thương, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý, điều hành hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường; chịu sự chỉ đạo của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền và pháp luật quy định.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Lãnh đạo, quản lý điều hành Chi cục Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra kiểm soát việc thực hiện và chấp hành pháp luật các hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ, chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo việc xây dựng và đề xuất với Giám đốc Sở Công Thương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại, dịch vụ, công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Thay mặt Giám đốc Sở Công Thương tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có chức năng quản lý thị trường, chống buôn lậu, chống sản xuất - buôn bán hàng giả, hàng cấm và các hoạt động kinh doanh trái phép khác ở địa phương.

4. Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động của Chi cục theo chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời theo quy định.

5. Giải quyết theo thẩm quyền các đơn thư khiếu nại, tố cáo trong hoạt động kiểm tra của các Đội Quản lý thị trường và Kiểm soát viên thị trường.

6. Chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của đơn vị và công chức Quản lý thị trường thuộc địa phương.

7. Quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức trong Chi cục theo phân cấp quản lý cán bộ; quản lý tài chính, tài sản, xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết cho hoạt động của Chi cục và các Đội Quản lý thị trường trực thuộc.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương và Cục Quản lý thị trường giao.

Điều 3. Phẩm chất

1. Yêu nước, kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Đảng, tận tụy phục vụ nhân dân.

2. Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, trung thực, thẳng thắn; không lợi dụng danh nghĩa, chức vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích riêng; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.

3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao; có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình; gương mẫu chấp hành pháp luật, quy chế công tác của công chức Quản lý thị trường và nội quy của cơ quan.

4. Đoàn kết, dân chủ, chân tình với đồng nghiệp, đồng sự; gắn bó mật thiết với  nhân dân, được tập thể và nhân dân nơi cư trú  tín nhiệm.

Điều 4. Năng lực

1. Có bản lĩnh chính trị, nghề nghiệp vững vàng; có năng lực tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Có khả năng tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất với Sở Công Thương và Cục Quản lý thị trường để báo cáo Bộ Công Thương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, những vấn đề về cơ chế, chính sách, pháp luật và các biện pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường ở địa phương.

3. Có khả năng tổ chức phối hợp với các cơ quan liên ngành để thực hiện hiệu quả công tác quản lý thị trường trên địa bàn.

4. Có khả năng truyền đạt, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý thị trường.

Điều 5. Kiến thức

1. Nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

2. Nắm vững những kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, pháp luật có liên quan và chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường.

3. Nắm vững nguyên tắc, thủ tục, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền kiểm tra, xử lý vi phạm và áp dụng các biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.

4. Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế - xã hội ở địa phương, trong nước và thế giới.

Điều 6. Trình độ

1. Tốt nghiệp đại học.

2. Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên chính thị trường.

3. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp.

4. Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên. Đối với tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên người biết tiếng dân tộc thiểu số.

5. Sử dụng thành thạo tin học văn phòng phục vụ công tác.

Điều 7. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác

1. Có 5 năm công tác trở lên trong ngành công thương, phải có ít nhất 3 năm làm công tác quản lý thị trường.

2. Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá nhân rõ ràng, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận.

3. Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

4. Không bổ nhiệm đối với cán bộ đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.

5. Có đủ sức khoẻ  hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương II.

TIÊU CHUẨN ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Điều 8. Vị trí, chức trách

Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quản lý, điều hành hoạt động của Đội Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) trong công tác quản lý thị trường trên địa bàn hoặc nhiệm vụ công tác được giao.

Điều 9. Nhiệm vụ

1. Lãnh đạo, chỉ đạo Đội Quản lý thị trường kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện pháp luật thương mại, dịch vụ, chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên địa bàn được phân công; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền và pháp luật quy định.

2. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn. Đề xuất với Chi cục trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện các biện pháp tăng cường quản lý thị trường, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật.

3. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật và quy chế công tác đối với cán bộ, công chức của Đội trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.

4. Quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức của Đội Quản lý thị trường theo phân cấp quản lý cán bộ; quản lý tài chính, tài sản và phương tiện hoạt động của Đội theo quy định. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện giao.

Điều 10. Phẩm chất

1. Yêu nước, trung thành với Đảng, tận tuỵ phục vụ nhân dân.

2. Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, nói đi đôi với làm; có lối sống lành mạnh, trung thực, thẳng thắn; không lợi dụng danh nghĩa, chức vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích riêng; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.

3. Có ý thức tổ chức kỷ luật, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao; gương mẫu chấp hành luật pháp và các quy định của Nhà nước, nội quy quy chế của cơ quan.   

4. Đoàn kết, dân chủ, chân tình với đồng nghiệp, đồng sự; gắn bó mật thiết với  nhân dân, được tập thể và nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.

Điều 11. Năng lực

1. Có khả năng tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đội Quản lý thị trường hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có bản lĩnh chính trị và nghề  nghiệp trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật.

2. Có khả năng phân tích, tổng hợp đề xuất với Chi cục trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện những biện pháp ngăn ngừa và đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại dịch vụ, chất lượng hàng công nghiệp trên địa bàn hoặc lĩnh vực công tác được phân công thuộc thẩm quyền của Đội.

3. Có khả năng phối hợp với các cơ quan, lực lượng có liên quan trên địa bàn để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác.

4. Có khả năng truyền đạt, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý thị trường.

Điều 12. Kiến thức

1. Nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý thị trường.

2. Có kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế, quản lý nhà nước và pháp luật liên quan đến kiểm tra, kiểm soát thị trường. Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý thị trường.

3. Nắm vững nguyên tắc, thủ tục, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền kiểm tra, xử lý vi phạm và áp dụng các biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.

4. Nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn và am hiểu về tình hình thị trường trong tỉnh và cả nước.

Điều 13. Trình độ

1. Tốt nghiệp đại học.

2. Có chứng chỉ lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên thị trường .

3. Có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.

4. Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A. Đối với tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên người biết tiếng dân tộc thiểu số.

5. Biết sử dụng tin học văn phòng phục vụ công tác.

Điều 14. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác

1. Có 5 năm công tác trở lên trong ngành công thương, phải có ít nhất 3 năm làm công tác quản lý thị trường.

2. Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

3. Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá nhân rõ ràng, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận.

4. Không bổ nhiệm đối với cán bộ đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.

5. Có đủ sức khoẻ hoàn thành nhiệm vụ được giao./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 50/2008/QĐ-BCT về Tiêu chuẩn Chi cục trưởng, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 50/2008/QĐ-BCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/12/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Công thương
  • Người ký: Vũ Huy Hoàng
  • Ngày công báo: 22/01/2009
  • Số công báo: Từ số 69 đến số 70
  • Ngày hiệu lực: 06/02/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 14/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản