- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 05/2008/NĐ-CP về việc quỹ bảo vệ và phát triển rừng
- 3Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 5Quyết định 2284/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Triển khai Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 80/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 69/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4962/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 08 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;
Căn cứ Thông tư số 80/2011/TT-BNN, ngày 23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 11/3/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề cương “Triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng”;
Căn cứ Quyết định số 3253/QĐ-UBND ngày 27/8/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt danh sách các đơn vị phải nộp tiền chi trả DVMTR (đợt 1) trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 69/2011/QĐ-UBND ngày 16/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 2255/SNN- KHTC ngày 30/10/2012, đề nghị của liên ngành: Nông nghiệp và PTNT-Tài chính-Công thương-Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2530/LS.NN-TC-CT-KHĐT ngày 29/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn tạm thời việc rà soát ranh giới, diện tích lưu vực; diện tích, hiện trạng rừng, giao khoán rừng để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn chính thức việc rà soát ranh giới, diện tích lưu vực; diện tích, hiện trạng rừng, giao khoán rừng để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An trong thời gian sớm nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ BVPTR tỉnh Nghệ An; Trưởng Ban kiểm soát Quỹ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC RÀ SOÁT RANH GIỚI, DIỆN TÍCH LƯU VỰC; DIỆN TÍCH, HIỆN TRẠNG RỪNG, GIAO KHOÁN RỪNG ĐỂ THỰC HIỆN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG (DVMTR)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4962/QĐ-UBND ngày 08/12/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Phạm vi áp dụng và đối tượng thực hiện
a) Phạm vi áp dụng: Hướng dẫn này quy định, mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp và kết quả rà soát ranh giới, diện tích lưu vực, ranh giới diện tích rừng, loại rừng, hiện trạng rừng của từng chủ rừng tham gia cung ứng DVMTR trong từng lưu vực các Nhà máy Thủy điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Đối tượng thực hiện: Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã liên quan; Sở Nông nghiệp và PTNT; các chủ rừng, Chi cục Lâm nghiệp, Đoàn điều tra quy hoạch rừng, Quỹ bảo vệ phát triển rừng.
2. Giải thích từ ngữ
Trong hướng dẫn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
b) Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân.
c) Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
d) Chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm:
- Chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây gọi chung là hộ nhận khoán); hợp đồng nhận khoán do bên giao khoán và bên nhận khoán lập, ký và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích:
Xác định ranh giới, diện tích lưu vực các nhà máy thủy điện, ranh giới diện tích rừng, loại rừng, hiện trạng rừng của từng chủ rừng tham gia cung ứng DVMTR trong từng lưu vực các Nhà máy Thủy điện.
b) Yêu cầu:
Kết quả rà soát xác định ranh giới, diện tích rừng, loại rừng, hiện trạng rừng của các chủ rừng trong lưu vực các nhà máy thủy điện phải đảm bảo chính xác, kịp thời để làm cơ sở cho việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
2. Nội dung và phương pháp thực hiện
a) Rà soát xác định ranh giới, phạm vi, diện tích lưu vực theo từng Nhà máy Thủy điện:
- Trên cơ sở kết quả rà soát 3 loại rừng theo Quyết định số 482/QĐ- UBND.NN ngày 02/02/2007 của UBND tỉnh Nghệ An và các quyết định điều chỉnh bổ sung của UBND tỉnh liên quan;
- Hồ sơ, bản đồ lưu vực được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án xây dựng các nhà máy thủy điện là cơ sở để tiến hành rà soát ranh giới, diện tích lưu vực;
- Trường hợp phạm vi lưu vực vượt ranh giới tỉnh và ranh giới Quốc gia thì ranh giới lưu vực được xác định trùng với các đoạn ranh giới tỉnh và Quốc gia thuộc lưu vực.
- Tài liệu sử dụng: Bản đồ giấy hiện trạng tỷ lệ 1/25.000, bản đồ số, phần mềm tiên tiến GIS và các tài liệu liên quan khác.
b) Xác định trạng thái (hiện trạng) rừng, loại rừng:
Căn cứ kết quả rà soát 3 loại rừng theo Quyết định số 482/QĐ-UBND.NN ngày 02/02/2007 của UBND tỉnh Nghệ An, và các Quyết định điều chỉnh 482/QĐ-UNND.NN của UBND tỉnh và kết quả cập nhật diễn biến tài nguyên rừng hàng năm của Chi cục Kiểm Lâm, đồng thời dựa vào kết quả các dự án Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh đã được thẩm định, phê duyệt để làm cơ sở xác định diện tích, hiện trạng rừng sau khi đã rà soát thực địa, khoanh vẽ bổ sung diện tích, hiện trạng rừng cho các lô rừng theo từng chủ rừng cụ thể.
c) Xác định diện tích rừng và chủ rừng thuộc diện cung ứng DVMTR:
- Nguyên tắc xác định diện tích rừng để chi trả DVMTR:
+ Chỉ xác định diện tích các khu rừng nằm trong lưu vực các công trình thủy điện thuộc diện được chi trả dịch vụ môi trường rừng.
+ Phải rà soát về diện tích, hiện trạng rừng và thống kê lập danh sách các chủ rừng, các diện tích rừng phải chi trả DVMTR như sau:
- Chủ rừng thuộc diện được nhận DVMTR:
+ Tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao;
+ Cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng;
Lưu ý: Rừng thuộc các dự án bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2012-2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được coi là kết quả rà soát để chi trả, đồng thời những diện tích rừng thuộc lưu vực nhà máy thủy điện nhưng không nằm trong phạm vi dự án đã được phê duyệt thì phải rà soát để chi trả DVMTR.
d) Trình tự rà soát:
+ Bước I: Giao các chủ rừng chịu trách nhiệm rà soát diện tích rừng được giao quản lý (là diện tích rừng trong phạm vi dự án Bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2012 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt), đồng thời các diện tích rừng ghi ở phần "Lưu ý" tại mục c.
Tài liệu chủ rừng báo cáo gồm:
- Bản đồ được số hóa;
- Diện tích rừng quy định trong dự án đã phê duyệt mà thuộc lưu vực nhà máy thủy điện;
- Hiện trạng rừng tại thời điểm rà soát (lấy tài liệu diễn biến rừng do Chi cục Kiểm lâm công bố);
- Báo cáo thuyết minh chi tiết.
+ Bước II: Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thành lập đoàn thẩm định kết quả rà soát xác định ranh giới, diện tích rừng, loại rừng, hiện trạng rừng của các chủ rừng có cung ứng DVMTR, lập báo cáo kết quả thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
đ) Hình thức chi trả cho chủ rừng:
Do trong thực tế hiện nay các chủ rừng là tổ chức nhà nước đang kiêm trưởng ban quản lý dự án Bảo vệ phát triển rừng ở từng huyện nên các chủ rừng là hộ, nhóm hộ, cá nhân đang do Ban quản lý dự án Bảo vệ phát triển rừng đang làm, do đó trước mắt thông qua các Ban quản lý dự án Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn các huyện có lưu vực các nhà máy thủy điện để chi trả. Khi việc rà soát xong, thủ tục chi trả DVMTR hoàn tất thì việc chi trả DVMTR sẽ được trả trực tiếp đến các chủ rừng.
f) Mức giao khoán:
Tùy theo quy mô lưu vực các khu rừng thuộc diện được chi trả DVMT để tính bình quân diện tích được giao khoán, song để xã hội hóa công tác bảo vệ rừng và sẻ chia lợi ích từ rừng. Mức giao khoán theo nguyên tắc càng nhiều hộ gia đình được tham gia công tác bảo vệ rừng càng tốt;
+ Đối với các hộ được nhận khoán theo hợp đồng giao khoán trước đây mà hợp đồng còn hiệu lực thì mức giao khoán theo hợp đồng đã ký;
+ Mức giao khoán rừng cho mỗi hộ tối đa 30 ha và được tổ chức theo hình thức nhóm hộ, mỗi nhóm không dưới 5 hộ và không quá 10 hộ, đất rừng giao khoán mỗi nhóm không dưới 150 ha và không quá 300 ha và mỗi cán bộ chuyên trách trực tiếp bảo vệ rừng tối đa 500 ha. Trường hợp đặc biệt để lô trạng thái không bị cắt cơ giới thì diện tích khoán mỗi hộ có thể vượt 30 ha nhưng không quá 40 ha nhưng không để xẩy ra hiện tượng có hộ dân xin nhận khoán QLBVR không được mà lại áp dụng trường hợp " Đặc biệt".
k) Phương pháp tổ chức giao khoán bảo vệ và phát triển rừng thuộc nguồn chi trả DVMTR:
- Kế thừa hồ sơ giao khoán bảo vệ và phát triển rừng hàng năm đã được ký kết giữa chủ rừng với các bên liên quan, điều chỉnh phù hợp với lưu vực; mức khoán, đối tượng được nêu tại điểm b mục 2 phần II của hướng dẫn này.
- Tiến hành giao khoán mới các lô rừng chưa được giao khoán trong lưu vực, cho các hộ, nhóm hộ. Thực hiện công tác quản lý BVR trên cơ sở hướng dẫn nhóm hộ xây dựng các quy ước trong công tác bảo vệ rừng làm cơ sở thực hiện và giám sát.
- Ranh giới các lô rừng giao khoán cho các đối tượng cần dựa vào ranh giới lô, khoảnh, ranh giới tự nhiên theo địa hình.
- Các khu rừng vùng sâu, vùng xa, vùng nhạy cảm không có khả năng khoán cho các đối tượng khác thì chủ rừng là tổ chức nhà nước bố trí để tổ quản lý bảo vệ rừng chuyên trách của đơn vị thực hiện.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các Chủ rừng là tổ chức Nhà nước (gọi chung là hộ nhận khoán); hợp đồng nhận khoán do bên giao khoán và bên nhận khoán lập, ký và có xác nhận của UBND cấp xã.
- Thời gian giao khoán: Từ năm 2012 cho đến khi có hướng dẫn mới nhưng tối đa không quá 5 năm.
h) Mức chi trả lần chi trả/năm hệ số chi trả:
- Mức chi trả:
+ Mức chi trả tính bình quân cho từng lưu vực và kế hoạch thu của lưu vực đó theo năm kế hoạch.
+ Trường hợp chủ rừng thuộc phạm vi 2 lưu vực được chi trả DVMTR thì chỉ lập 1 hồ sơ giao khoán và mức chi trả áp dụng cho lưu vực có đơn giá cao hơn. Không chi trả trùng lặp các nguồn vốn trên cùng một diện tích cung ứng DVMTR.
- Lần chi trả cho một năm kế hoạch: Trên cơ sở tiến độ chuyển vốn của bên sử dụng DVMTR để chi trả cho bên cung ứng DVMTR. Tạm thời thực hiện chi trả 2 lần/năm (6 tháng/lần).
- Hệ số chi trả: Trước mắt áp dụng k=1 cho các loại rừng, trạng thái rừng.
Ví dụ: Lưu vực của nhà máy thủy điện 12.000 ha đất lâm nghiệp, trong đó có 10.000 ha đất có rừng; kế hoạch thu năm 2012 (Sau khi đã trừ các khoản theo quy định) là 2 tỷ đồng thì mức chi trả như sau: 2.000.000.000 đồng/10.000 ha x 1 = 200.000 đ/ha/năm
3. Kết quả rà soát
a) Báo cáo kết quả rà soát ranh giới, diện tích lưu vực; thống kê diện tích, hiện trạng rừng đến từng chủ rừng cung ứng DVMTR được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bộ bản đồ giấy về ranh giới của lưu vực, của chủ rừng là tổ chức Nhà nước có tỷ lệ 1/25.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Bản đồ giao khoán đến hộ gia đình, cá nhân, tổ đội trạm có tỷ lệ 1/10.000. Số lượng 5 bộ, được lưu tại: Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, Đoàn điều tra quy hoạch Lâm nghiệp, chủ rừng.
c) Bản mềm số liệu: Báo cáo thuyết minh rà soát, thống kê diện tích, hiện trạng rừng, danh sách chủ rừng, hộ nhận khoán, bản đồ số hóa: 03 file nén (lưu tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, Chi cục Lâm nghiệp và Chủ rừng hoặc chủ dự án BVPT rừng).
d) Bảng thống kê danh sách các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán quản lý bảo vệ rừng ký với các chủ rừng Nhà nước được nhận tiền chi trả DVMTR có xác nhận của UBND cấp xã;
đ) Quyết định của UBND huyện phê duyệt danh sách các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được nhận tiền chi trả DVMTR.
III. KINH PHÍ RÀ SOÁT, LẬP HỒ SƠ HỢP ĐỒNG KHOÁN
1. Định mức rà soát, lập hồ sơ
+ Xác định ranh giới lưu vực: 5.000 đồng/ha
(Áp dụng định mức theo Công văn số 163/BNN-LN ngày 20/01/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về định mức rà soát rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
+ Hợp đồng giao khoán lần đầu xác lập hồ sơ: 30.000 đồng/ha
(Áp dụng theo định mức theo Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BNN- BKH-BTC ngày 02/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2007 - 2010)
+ Hoàn thiện, điều chỉnh bổ sung hợp đồng đã có (tạm tính): 10.000 đồng/ha
2. Nguồn kinh phí
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ,
b) Trích từ nguồn kinh phí 10% của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh,
c) Nguồn kinh phí quản lý 10% của các chủ rừng, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Sở Tài chính, xem xét dự toán rà soát trình UBND tỉnh, đồng thời chỉ đạo sử dụng nguồn đã cấp tại Quỹ bảo vệ phát triển rừng để triển khai công tác rà soát đúng quy định.
Hoàn thành việc rà soát, tổng hợp danh sách các chủ rừng được chi trả DVMTR trước ngày 15/12/2012 để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt xong trước ngày 30/12/2012.
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và đơn vị liên quan liên quan xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt việc rà soát ranh giới, diện tích lưu vực; thống kê diện tích, hiện trạng rừng đến từng chủ rừng cung ứng DVMTR; Xây dựng, lập dự toán kinh phí, nguồn kinh phí để thực hiện hướng dẫn này;
- Giao Sở Công thương chỉ đạo các nhà máy thủy điện cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan xác định lưu vực nhà máy;
- Giao UBND cấp huyện: Hướng dẫn UBND cấp xã lập danh sách các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong lưu vực thủy điện gửi cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp của huyện thẩm định, trình UBND huyện phê duyệt và gửi Quỹ bảo vệ phát triển rừng Nghệ An kiểm tra, tổng hợp trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các Sở, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, xem xét, tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2013 công bố số liệu hiện trạng diện tích rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang năm 2012
- 2Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về quy hoạch, định hướng phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 4Quyết định 951/QĐ-UBND năm 2014 về định mức chi tiêu áp dụng tạm thời cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 05/2008/NĐ-CP về việc quỹ bảo vệ và phát triển rừng
- 3Thông tư liên tịch 58/2008/TTLT-BNN-BKH-BTC hướng dẫn Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2007 - 2010 do Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 6Quyết định 2284/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Triển khai Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 80/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 69/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2013 công bố số liệu hiện trạng diện tích rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang năm 2012
- 10Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về quy hoạch, định hướng phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 12Quyết định 951/QĐ-UBND năm 2014 về định mức chi tiêu áp dụng tạm thời cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 4962/QĐ-UBND năm 2012 hướng dẫn tạm thời việc rà soát ranh giới, diện tích lưu vực; diện tích, hiện trạng rừng, giao khoán rừng để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 4962/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Đinh Viết Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực