- 1Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2013/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 03 tháng 09 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 840/SKHCN-QLKH ngày 23 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 38/2006/QĐ.UBND ngày 14/3/2006 của UBND tỉnh về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; và Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của UBND tỉnh về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định việc quản lý Đề tài khoa học xã hội và nhân văn, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý; tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn: Là vấn đề khoa học, công nghệ cần được nghiên cứu để tìm ra giải pháp, tạo ra các công nghệ nhằm phục vụ cho mục tiêu cụ thể của sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh.
3. Dự án khoa học và công nghệ: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Tuyển chọn: Là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài, dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
5. Giao trực tiếp: Là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, phẩm chất, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện đề tài, dự án đặc thù của tỉnh.
Điều 3. Thời gian thực hiện đề tài, dự án
Thời gian thực hiện đề tài, dự án không quá 24 tháng kể từ khi ký hợp đồng thực hiện. Trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 36 tháng và do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 4. Yêu cầu đối với đề tài, dự án
1. Đối với Đề tài:
1.1. Đối với Đề tài khoa học xã hội nhân văn: Đưa ra được các luận cứ khoa học cho việc giải quyết những vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của Đảng và chính quyền các cấp.
1.2. Đối với Đề tài khoa học công nghệ: Đạt được một trong các yêu cầu sau:
a) Tạo ra được công nghệ mới, sản phẩm mới có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội đạt trình độ tiên tiến trong tỉnh, trong nước, trong khu vực và quốc tế. Trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống, tác động to lớn, ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh. Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
b) Có giá trị ứng dụng cao, tạo chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhằm tác động đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với Dự án sản xuất thử nghiệm: Đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Hoàn thiện những công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học và công nghệ đã được Hội đồng khoa học công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng; Kết quả khai thác sáng chế đã được cấp bằng bảo hộ; sản phẩm khoa học và công nghệ khác;
b) Công nghệ hoặc sản phẩm tạo ra có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ hiện có ở Nghệ An. Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi;
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện và có địa chỉ ứng dụng sản phẩm;
d) Sản phẩm của dự án có khả năng áp dụng rộng rãi để tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng hoặc có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
3. Đối với Dự án khoa học và công nghệ:
Tổng hợp cả các yêu cầu tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
Điều 5. Trình tự xác định danh mục đề tài, dự án
1. Đối với các đề tài, dự án thông qua kêu gọi các tổ chức và cá nhân đề xuất: Việc xác định danh mục đề tài, dự án được thực hiện qua các bước:
a) Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu rà soát, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định định hướng ưu tiên nghiên cứu khoa học và công nghệ hàng năm.
b) Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi trực tiếp cho các đơn vị khoa học và công nghệ, các ngành đề nghị đề xuất các đề tài, dự án. (theo biểu mẫu: BM-1-1; BM-1-2); tập hợp các đề xuất, xử lý và phân ra Danh mục sơ bộ theo các chuyên ngành (theo biểu mẫu BM-1-3).
c) Tổ chức xác định danh mục đề tài, dự án thông qua các bước sau:
- Hội đồng chuyên ngành họp tư vấn cho Lãnh đạo các Sở chủ trì các Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh danh mục các đề tài, dự án để trình Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, rà soát lựa chọn và kiến nghị danh mục đề tài, dự án theo thứ tự ưu tiên trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
- Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục đề tài, dự án thuộc các chương trình cần ưu tiên thực hiện.
d) Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, rà soát, lập danh mục đề tài, dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài, dự án thuộc các chương trình và tổ chức tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện.
2. Đối với các đề tài, dự án đặt hàng trực tiếp từ Tỉnh uỷ, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Được lập thành danh mục ưu tiên đưa vào kế hoạch.
b) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn để xác định rõ tên, mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của từng đề tài, dự án; rà soát, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Việc xác định nhiệm vụ được bắt đầu từ tháng 01 và hoàn thành trước ngày 31 tháng 6 của năm trước liền kề năm kế hoạch.
Điều 6. Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án
Gồm 2 Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án là: Hội đồng chuyên ngành và Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
1. Hội đồng chuyên ngành:
a) Hội đồng do Giám đốc Sở chuyên ngành quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Ban chủ nhiệm các Chương trình khoa học và kông nghệ thuộc từng lĩnh vực kinh tế - xã hội. Hội đồng có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc Sở chủ trì chương trình khoa học và công nghệ trong việc xác định các đề tài, dự án cần giải quyết cho chương trình để trình Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực được đề xuất trong Danh mục sơ bộ các đề tài, dự án.
d) Hội đồng có từ 9 hoặc 11 người, gồm: Chủ tịch là Lãnh đạo Sở chuyên ngành, Phó Chủ tịch là Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, thư ký hội đồng là thư ký của Chương trình khoa học và công nghệ, một (01) thành viên là lãnh đạo phòng chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ và các thành viên. Các thành viên tham gia hội đồng là các nhà nghiên cứu thuộc chuyên ngành khoa học có liên quan, các nhà quản lý thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp dự kiến có thể sử dụng kết quả nghiên cứu. Có thành tích trong công tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn; Cơ cấu Hội đồng gồm: ½ là các nhà nghiên cứu thuộc chuyên ngành khoa học có liên quan và ½ là các nhà quản lý thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp dự kiến có thể sử dụng kết quả nghiên cứu.
2. Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
Tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện hàng năm.
Điều 7. Phương thức làm việc của các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tài liệu làm việc của các Hội đồng
a) Hội đồng chuyên ngành:
Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Ban chủ nhiệm chương trình cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 5 ngày trước phiên họp Hội đồng. Tài liệu gồm:
- Định hướng mục tiêu, nội dung, sản phẩm của các chương trình cần ưu tiên nghiên cứu cho năm kế hoạch đã được xác định tại điều 5; Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các Chương trình KHCN thực hiện trong nhiệm kỳ kế hoạch;
- Danh mục sơ bộ quy định tại Điều 5 Quy định này;
- Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
b) Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp. Tài liệu gồm:
- Biên bản họp của Hội đồng chuyên ngành.
- Bản tổng hợp Danh mục các đề tài, dự án thuộc các chương trình dự kiến đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch do Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đề xuất.
2. Phiên họp của các Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng, trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch chủ trì phiên họp. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
Điều 8. Trình tự, nội dung và kết quả làm việc của các Hội đồng
1. Hội đồng chuyên ngành:
a) Xác định danh mục đề tài, dự án.
- Hội đồng thảo luận, phân tích từng đề tài, dự án trong Danh mục sơ bộ (được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 5) theo các yêu cầu và tiêu chí nêu tại Điều 4 Quy định này;
- Thành viên Hội đồng đánh giá từng đề tài, dự án theo mẫu phiếu quy định (theo biểu mẫu BM-1-4). Phiếu hợp lệ là phiếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã hướng dẫn trên phiếu;
- Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo biểu mẫu: BM-1-5 (Ban kiểm phiếu do Hội đồng bầu ra, gồm 03 thành viên, trong đó có 1 trưởng ban).
- Hội đồng xác định danh mục các đề tài, dự án theo thứ tự ưu tiên. Đề tài, dự án được Hội đồng đề nghị đưa vào danh mục thực hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu "đề nghị thực hiện" và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng.
b) Hoàn thiện tên, mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến đề tài, dự án theo mẫu quy định (biểu mẫu: BM-1-6).
c) Thư ký lập Biên bản làm việc của Hội đồng (theo biểu mẫu: BM-1-7).
2. Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh thảo luận, xem xét, thẩm định và thống nhất danh mục các đề tài, dự án đưa vào thực hiện được Hội đồng chuyên ngành và do Sở Khoa học và Công nghệ tư vấn.
b) Đề xuất bổ sung các đề tài, dự án mới.
c) Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu thống nhất danh mục đề tài, dự án đề nghị thực hiện (theo biểu mẫu BM-1-4).
Thư ký lập Biên bản làm việc của Hội đồng (theo biểu mẫu: BM-1-8).
Điều 9. Phê duyệt và công bố Danh mục đề tài, dự án
1. Trên cơ sở danh mục đặt hàng trực tiếp từ Lãnh đạo Tỉnh ủy, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục đề tài, dự án do Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh đề xuất (theo biểu mẫu BM-1-9), Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và hoàn thiện danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong tháng 7 của năm trước liền kề năm kế hoạch.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ và giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân đủ năng lực, điều kiện làm chủ trì, chủ nhiệm các đề tài, dự án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì và chủ nhiệm các đề tài, dự án theo quy định, chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày Quyết định phê duyệt danh mục các đề tài, dự án hàng năm có hiệu lực.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
MỤC 1. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
Điều 10. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Đề tài, dự án đưa ra xét chọn, tuyển chọn được xác định tên, mục tiêu, nội dung và yêu cầu về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với sản phẩm nghiên cứu:
a) Tuyển chọn được áp dụng đối với đề tài, dự án có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
b) Giao trực tiếp được áp dụng đối với:
- Đề tài, dự án thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.
- Đề tài, dự án cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định đơn vị trực tiếp thực hiện.
- Đề tài, dự án đặc thù do các Hội đồng đề xuất và được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Đề tài, dự án mà nội dung chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện.
2. Việc tuyển chọn được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An, Trang Thông tin KH&CN Nghệ An, Chuyên san KHXH&NV Nghệ An, Trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An (http://www.ngheandost.gov.vn).
3. Việc giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để chuẩn bị hồ sơ và lập thuyết minh đề tài, dự án bảo vệ trước hội đồng khoa học và công nghệ.
4. Việc tổ chức đánh giá, tuyển chọn được thực hiện thông qua các Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn tuyển chọn, xét giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
5. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể cho đề tài và dự án được quy định tại Điều 17 của Quy định này.
6. Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ trì một (01) đến hai (02) đề tài hoặc dự án. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện đề tài, dự án giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả đề tài, dự án.
7. Kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển và công bố trên trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ http://www.ngheandost.gov.vn.
8. Việc thông báo và tổ chức tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án bắt đầu từ tháng 7 năm trước liền kề năm kế hoạch và hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 của năm kế hoạch.
Điều 11. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Đối với tổ chức:
a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân, ưu tiên tổ chức có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được xét giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
b) Các tổ chức không được tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc xét giao trực tiếp chủ trì đề tài, dự án khi đến thời điểm nộp hồ sơ:
- Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, dự án nhập công nghệ được giao;
- Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án cấp tỉnh chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu từ 12 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với cá nhân:
a) Cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với đề tài, dự án trong 5 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Là người chủ trì xây dựng thuyết minh đề tài, dự án;
- Có đủ khả năng trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
b) Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp chủ nhiệm đề tài, dự án nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang chủ nhiệm hai (02) đề tài, dự án cấp tỉnh, cấp nhà nước (thuộc thẩm quyền quản lý của Sở và Bộ Khoa học và Công nghệ) trở lên.
c) Cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc đề tài, dự án bị đình chỉ thực hiện do sai phạm sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong vòng hai (02) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh hoặc thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đề tài, dự án.
d) Cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu từ sáu (06) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian tương ứng như sau:
- 12 tháng, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ sáu (06) tháng đến dưới 24 tháng;
- 24 tháng, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 24 tháng trở lên.
MỤC 2. ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN
Điều 12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-2-1);
b) Thuyết minh đề tài, dự án;
- Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (theo biểu mẫu B-2-2a);
- Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (theo biểu mẫu BM-2-2b);
- Dự án sản xuất thử nghiệm (theo biểu mẫu BM-2-2c).
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức (đăng ký chủ trì đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-2-3).
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký thực hiện chính đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-2-4).
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp nghiên cứu (theo biểu mẫu BM-2-5) - nếu có sự phối hợp nghiên cứu.
e) Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn của tổ chức và cá nhân gồm một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và mười (10) bản sao được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14 được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký làm cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
c) Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án.
d) Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Điều 13. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện về Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An, số 75 - Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh, Nghệ An.
2. Thời hạn nộp hồ sơ: Theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Nghệ An (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
MỤC 3. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ, có sự tham gia của đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, các cơ quan liên quan.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các mẫu biểu và đáp ứng các yêu cầu quy định tại điều 11, 12 và 13 của quy định này; đồng thời, tất cả cá nhân đăng ký tham gia thực hiện chính đề tài, dự án phải được tổ chức nơi làm việc của cá nhân đó xác nhận (nếu cá nhân đó đang làm việc trong tổ chức) sẽ được đưa vào xem xét, đánh giá.
3. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản (theo biểu mẫu BM-2-6).
4. Hồ sơ được đưa vào xem xét, đánh giá khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
Điều 15. Hội đồng đánh giá tuyển chọn
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng đánh giá tuyển chọn để:
- Tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án và xét duyệt thuyết minh đối với các đề tài, dự án tham gia tuyển chọn;
- Tư vấn xét duyệt thuyết minh đối với đề tài, dự án giao trực tiếp.
Mỗi hội đồng có thể tư vấn cho một (01) hoặc một số đề tài, dự án (trong trường hợp các đề tài hoặc dự án cùng lĩnh vực).
2. Hội đồng có từ 09 đến 11 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện, một (01) thư ký là chuyên viên quản lý đề tài, dự án và các ủy viên, trong đó:
a) Hai phần ba (2/3) là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học và công nghệ được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành được giao tư vấn.
b) Một phần ba (1/3) là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và đơn vị dự kiến có thể ứng dụng kết quả của đề tài, dự án.
Đối với các đề tài, dự án thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, không quá hai (02) thành viên từ Ban chủ nhiệm chương trình và không được làm ủy viên phản biện.
3. Các chuyên gia, các ủy viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia hội đồng đối với các đề tài, dự án tương ứng.
4. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ mời chuyên gia ở ngoài hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án để nhận xét và đánh giá hồ sơ.
5. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện đề tài, dự án.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức các phiên họp hội đồng.
Điều 16. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
1. Thư ký của hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới tất cả thành viên hội đồng và chuyên gia (nếu có) tối thiểu là 05 ngày trước phiên họp hội đồng:
a) Quyết định thành lập hội đồng và danh sách kèm theo;
b) Trích lục danh mục đề tài, dự án đã được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Mẫu phiếu nhận xét đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn (theo biểu mẫu BM-2-7a); đề tài khoa học và công nghệ (theo biểu mẫu BM-2-7b); dự án (theo biểu mẫu BM-2-7c);
đ) Tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch và ít nhất có một (01) ủy viên phản biện.
3. Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của hội đồng. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.
4. Trách nhiệm của các thành viên hội đồng:
a) Đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các thành viên hội đồng, chuyên gia (nếu có) hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét giao trực tiếp.
b) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định.
c) Các thành viên hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
Việc đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể tương ứng cho Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học công nghệ. Các tiêu chí, thang điểm và hệ số điểm được cụ thể trong phiếu đánh giá.
Hồ sơ tuyển chọn, xét giao trực tiếp được đánh giá bằng phương thức chấm điểm, tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đối với Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải sự cần thiết của đề tài, tối đa 15 điểm, bao gồm:
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng của việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu ở trong nước và ở ngoài nước; mức độ cập nhật những thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu, tối đa 5 điểm.
- Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của các công trình nghiên cứu đã có; mức độ làm rõ lịch sử quá trình nghiên cứu vấn đề; mức độ rõ ràng, tính khoa học, cụ thể của việc nêu vấn đề nghiên cứu, luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài; mức độ cụ thể hoá mục tiêu, tối đa 10 điểm;
b) Cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu, tối đa 35 điểm, bao gồm:
- Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu, tối đa 5 điểm
- Tính đầy đủ, logic, cập nhật và phù hợp của các nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu tương ứng để đạt mục tiêu của đề tài, tối đa 15 điểm
- Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của đề tài, tối đa 15 điểm
c) Kết quả nghiên cứu dự kiến, tối đa 15 điểm, bao gồm:
- Tính đầy đủ, hợp lý và mức độ cụ thể hóa sản phẩm đầu ra so với mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tối đa 5 điểm.
- Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất, những giải pháp có tính mới về bản chất; vấn đề nghiên cứu truyền thống nhưng có quan điểm giải quyết mới, ...), tối đa 10 điểm.
d) Lợi ích của đề tài, tối đa 15 điểm, bao gồm :
- Tác động dự kiến (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới) đến ngành, lĩnh vực khoa học; tác động đến xã hội nói chung (đóng góp cho hoạch định chủ trương, chính sách; khả năng chuyển biến nhận thức của xã hội, ...); khả năng sử dụng thực tế kết quả nghiên cứu (nêu được địa chỉ áp dụng), tối đa 5 điểm.
- Dự kiến công bố các công trình ở trong nước và ở ngoài nước, tối đa 3 điểm.
- Dự kiến đóng góp cho đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) thông qua việc thực hiện đề tài, tối đa 2 điểm.
- Mức độ nâng cao năng lực, hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu của các cá nhân và tập thể khoa học thông qua việc thực hiện đề tài, tối đa 5 điểm.
đ) Tính khả thi của đề tài, tối đa 20 điểm, bao gồm:
- Năng lực chuyên môn và thời gian thực tế có thể dành cho nghiên cứu của các cán bộ KH&CN thực hiện chính đề tài, tối đa 10 điểm.
- Năng lực tổ chức thực hiện (tính khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, các mốc phải đạt, khả năng hoàn thành, khả năng hợp tác nghiên cứu ...) tối đa 5 điểm.
- Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với chất lượng và số lượng sản phẩm dự kiến tạo ra; tính hợp lý của việc phân bổ kinh phí cho các nội dung nghiên cứu, tối đa 5 điểm.
2. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải sự cần thiết của đề tài, tối đa 10 điểm, bao gồm:
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng của việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu ở trong nước và ở ngoài nước; mức độ cập nhật những thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu, tối đa 5 điểm.
- Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của các công trình nghiên cứu đã có; mức độ làm rõ lịch sử quá trình nghiên cứu vấn đề; mức độ rõ ràng, tính khoa học, cụ thể của việc nêu vấn đề nghiên cứu, luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài; mức độ cụ thể hóa mục tiêu, tối đa 5 điểm.
b) Cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu, tối đa 30 điểm, bao gồm:
- Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu, tối đa 5 điểm.
- Tính đầy đủ, logic, cập nhật và phù hợp của các nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu tương ứng để đạt mục tiêu của đề tài, tối đa 15 điểm.
- Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của đề tài, tối đa 10 điểm.
c) Kết quả nghiên cứu dự kiến, tối đa 20 điểm, bao gồm:
- Tính đầy đủ, hợp lý và mức độ cụ thể hóa sản phẩm đầu ra so với mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tối đa 5 điểm.
- Trình độ KH &CN của sản phẩm, công nghệ dự kiến tạo ra so với trình độ của sản phẩm, công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước, tối đa 10 điểm.
- Tính phù hợp và khả thi của sản phẩm, kết quả tạo ra trong điều kiện Việt Nam, tối đa 5 điểm.
d) Khả năng ứng dụng và hiệu quả của đề tài, tối đa 15 điểm, bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế - xã hội, tác động KH & CN, tối đa 5 điểm.
- Tính khả thi của các phương án chuyển giao, nhân rộng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tối đa 5 điểm.
- Khả năng cạnh tranh của công nghệ hoặc sản phẩm tạo ra so với nhập công nghệ hoặc mua sản phẩm tương tự, tối đa 5 điểm.
đ) Tính khả thi của đề tài, tối đa 25 điểm, bao gồm:
- Năng lực chuyên môn và thời gian thực tế có thể dành cho nghiên cứu của các cán bộ KH & CN thực hiện chính đề tài, tối đa 5 điểm.
- Năng lực tổ chức thực hiện (tính khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, các mốc phải đạt, khả năng hoàn thành...) tối đa 5 điểm.
- Cơ sở vật chất; hợp tác trong nước và ngoài nước phục vụ đề tài, tối đa 5 điểm.
- Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với chất lượng và số lượng sản phẩm dự kiến tạo ra; tính hợp lý của việc phân bổ kinh phí cho các nội dung nghiên cứu (đặc biệt là các khoản chi công lao động và mua sắm thiết bị nghiên cứu), tối đa 10 điểm.
3. Đối với dự án:
a) Giá trị công nghệ của dự án, tối đa 20 điểm, bao gồm:
- Mức độ hoàn thiện công nghệ của dự án, tối đa 10 điểm.
- Trình độ công nghệ của sản phẩm, công nghệ chủ yếu của dự án so với trình độ sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước, tối đa 10 điểm.
b) Phương án triển khai dự án, tối đa 20 điểm, bao gồm:
- Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện, tối đa 5 điểm.
- Tính hợp lý, đầy đủ, chính xác của phương án tài chính, tối đa 5 điểm.
- Tính rõ ràng và khả thi của phương án kinh doanh sản phẩm và khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi, tối đa 10 điểm.
c) Tổng đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự án, tối đa 10 điểm, bao gồm:
- Tính hợp lý của tổng đầu tư thực hiện dự án so với kết quả dự kiến tạo ra, tối đa 5 điểm.
- Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại, tối đa 5 điểm.
d) Khả năng thương mại và phát triển lâu dài của dự án sau khi kết thúc, tối đa 20 điểm, bao gồm:
- Khả năng chuyển giao kết quả của dự án, tối đa 5 điểm.
- Khả năng chiếm lĩnh thị trường của kết quả dự án ở trong nước và ngoài nước, tối đa 10 điểm.
- Khả năng nhân rộng và phát triển lâu dài của dự án ở trong nước và ngoài nước, tối đa 5 điểm.
đ) Năng lực thực hiện dự án, tối đa 30 điểm, bao gồm:
- Năng lực, uy tín, thời gian thực tế có thể dành cho việc thực hiện dự án của cán bộ KH & CN thực hiện chính, tối đa 10 điểm.
- Cơ sở vật chất; mức độ cam kết của các đối tác trong nước và ngoài nước hỗ trợ thực hiện dự án, tối đa 5 điểm.
- Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ so với kết quả và mục đích đầu tư và tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án, tối đa 5 điểm.
- Mức độ cam kết về nguồn tài chính khác (tính khả thi của việc huy động nguồn tài chính khác), tối đa 10 điểm.
Điều 18. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng
1. Thư ký hội đồng đọc quyết định thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc của hội đồng.
3. Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
a) Các ủy viên phản biện và các chuyên gia (nếu có) trình bày ý kiến nhận xét đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp đề tài, dự án;
- Các ủy viên phản biện, chuyên gia (nếu có) đánh giá phân tích từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một (01) đề tài, dự án theo các tiêu chí quy định.
- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
b) Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ sơ;
- Hội đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí đã được quy định và so sánh giữa các hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp cho cùng một (01) đề tài, dự án.
- Sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng cho điểm độc lập từng hồ sơ theo các tiêu chí và thang điểm quy định đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn (theo biểu mẫu BM-2-7a), đề tài khoa học và công nghệ (theo biểu mẫu BM-2-7b), dự án sản xuất (theo biểu mẫu BM-2-7c).
4. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu.
a) Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên hội đồng (trong đó có một trưởng ban).
b) Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu và không vượt quá (cao hơn hoặc thấp hơn) điểm trung bình của các thành viên hội đồng 20%.
5. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, giao trực tiếp.
a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn; đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm (theo biểu mẫu BM-2-8).
b) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn; đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và dự án (theo biểu mẫu BM-2-9) theo các điều kiện sau đây:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100. Trong đó không có tiêu chí nào được 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm). Hội đồng xếp hạng các hồ sơ có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp.
- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng. Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau, hội đồng xếp hạng bằng nhau thì Hội đồng thảo luận kiến nghị phương án lựa chọn.
6. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì đề tài, dự án:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất tại Điểm b, Khoản 6 của Điều này.
b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án; nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
c) Hội đồng xây dựng biên bản làm việc (theo biểu mẫu BM-2-10) gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
MỤC 4. PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ, GIAO TRỰC TIẾP
Điều 19. Hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án
1. Trên cơ sở kết luận của hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án theo kết luận của hội đồng.
2. Trường hợp cần thiết Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để tiến hành thẩm định kinh phí theo các nội dung được duyệt, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
Điều 20. Thẩm định kinh phí đề tài, dự án
- Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công Nghệ thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án. Tổ thẩm định kinh phí gồm có 7 thành viên, gồm: tổ trưởng là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, tổ phó là lãnh đạo cấp phòng của Sở Tài chính và các tổ viên. Thành phần các tổ viên bao gồm: 01 thành viên Sở Tài chính; 04 thành viên Sở Khoa học và Công nghệ. Trường hợp cần thiết (các đề tài, dự án phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán chưa rõ và các đề tài, dự án khác mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thấy cần thiết phải mời chuyên gia) thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời thêm từ 1-2 chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực liên quan đến đề tài, dự án cần thẩm định để tư vấn;
- Tổ thẩm định căn cứ vào các nội dung nghiên cứu, khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự án theo kết luận của hội đồng tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổng kinh phí và chi tiết các khoản chi cần thiết để triển khai đề tài, dự án phù hợp với các nội dung được phê duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đề tài, dự án.
Điều 21. Phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án
Trên cơ sở các nội dung được hội đồng kiến nghị, dự toán kinh phí được thẩm định tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì hoàn chỉnh thuyết minh đề tài, dự án lần cuối cùng. Sở Khoa học và Công nghệ rà soát tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng với tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
MỤC 1. NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU
Điều 22. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu
Việc đánh giá đề tài, dự án phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Căn cứ vào hợp đồng thực hiện đề tài, dự án (sau đây viết tắt là hợp đồng) đã được ký kết và các nội dung đánh giá được thực hiện theo Quy định này.
2. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác.
3. Tiến hành đúng quy trình, thủ tục theo quy định này.
Điều 23. Phương thức đánh giá nghiệm thu
Việc đánh giá được thực hiện theo hai cấp gồm đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây viết tắt là đánh giá cấp cơ sở) và đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh (sau đây viết tắt là đánh giá cấp tỉnh) cụ thể như sau:
1. Đánh giá cấp cơ sở
Đánh giá cấp cơ sở chỉ thực hiện đánh giá kết quả đề tài, dự án thông qua hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây viết tắt là hội đồng đánh giá cấp cơ sở) do tổ chức chủ trì đề tài, dự án thực hiện.
2. Đánh giá cấp tỉnh
Đánh giá kết quả đề tài, dự án được thực hiện thông qua hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh (sau đây viết tắt là hội đồng đánh giá cấp tỉnh);
Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh chỉ thực hiện đối với các đề tài, dự án được hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt”;
Đối với các đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu là các sản phẩm có thể đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính…), thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ còn được thẩm định bởi tổ chuyên gia trước khi hội đồng họp phiên đánh giá cấp tỉnh.
Điều 24. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở
Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở bao gồm các tài liệu sau:
1. Báo cáo tổng hợp kết quả của đề tài, dự án; sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án với số lượng và chất lượng theo hợp đồng.
2. Nhận xét về tổ chức thực hiện của tổ chức chủ trì đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-3-1 kèm theo Quy định này).
3. Hợp đồng và thuyết minh đề tài, dự án kèm theo.
4. Tài liệu về kết quả đo đạc, kiểm định, đánh giá, thử nghiệm các sản phẩm của đề tài, dự án do các tổ chức có thẩm quyền (phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm đo lường, trung tâm giám định kỹ thuật,...) thực hiện. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (nếu có).
5. Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình triển khai thực hiện đề tài, dự án của Ban chủ nhiệm chương trình, cơ quan quản lý.
6. Báo cáo quyết toán tài chính của đề tài, dự án.
7. Các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài, dự án.
Điều 25. Thời hạn nộp hồ sơ và tổ chức đánh giá cấp cơ sở
1. Chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn của đề tài, dự án ghi trong hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có), chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp cho tổ chức chủ trì 10 bộ (bản sao) hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm:
a) 04 bộ hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này để gửi tới chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và lưu tại tổ chức chủ trì phục vụ phiên họp hội đồng;
b) 06 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 24 Quy định này để gửi tới các ủy viên còn lại.
2. Tổ chức chủ trì kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Hồ sơ hợp lệ được gửi tới từng thành viên hội đồng trước phiên họp ít nhất 07 ngày.
3. Việc tổ chức đánh giá cấp cơ sở phải được thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kết thúc thực hiện đề tài, dự án được ghi trong hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
Điều 26. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm tư vấn giúp thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án trong việc đánh giá kết quả đề tài, dự án so với hợp đồng và các văn bản thỏa thuận, điều chỉnh (nếu có).
2. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở do thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập, có từ 07 đến 09 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên hội đồng. Số người của Tổ chức chủ trì đề tài, dự án tham gia hội đồng không quá 1/2 tổng số thành viên hội đồng.
Tổ chức chủ trì đề tài, dự án cử người làm thư ký khoa học và có thể cử 01 người làm ủy viên phản biện.
Chủ nhiệm đề tài, dự án và các cá nhân tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án không được làm thành viên của hội đồng.
3. Yêu cầu đối với thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở:
a) Có chuyên môn về KH&CN, kinh tế, quản lý phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;
b) Là chuyên gia có uy tín, sẵn sàng tham gia hội đồng đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và khách quan;
c) Chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện ngoài các điều kiện trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về chuyên môn liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
Điều 27. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá cấp cơ sở, nhận xét đánh giá kết quả đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-3-2 hoặc BM-3-3 tương ứng, kèm theo Quy định này); gửi phiếu nhận xét cho tổ chức chủ trì trước phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến tư vấn trong quá trình đánh giá;
c) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả của đề tài, dự án trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Trong trường hợp cần thiết yêu cầu chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án cung cấp các tài liệu của đề tài, dự án để phục vụ cho việc đánh giá.
2. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch hội đồng phối hợp với tổ chức chủ trì đề tài, dự án quyết định tổ chức và chủ trì phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý kiến kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở (theo biểu mẫu BM-3-9 kèm theo Quy định này);
b) Phó Chủ tịch hội đồng điều hành hội đồng trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt;
c) Ủy viên phản biện có trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án; gửi phiếu nhận xét đề tài, dự án cho tổ chức chủ trì chậm nhất 02 ngày trước phiên họp của hội đồng;
d) Thư ký khoa học giúp Chủ tịch hội đồng kiểm tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp hội đồng; gửi bản sao phiếu nhận xét của các ủy viên phản biện tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên trước phiên họp hội đồng; ghi chép các ý kiến thảo luận, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá cấp cơ sở theo quy định.
Điều 28. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của hội đồng bao gồm thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở, đại diện tổ chức chủ trì đề tài, dự án, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Sở KH&CN.
2. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch và phải có mặt ít nhất một (01) ủy viên phản biện.
3. Chủ nhiệm đề tài, dự án được tham dự và giải trình các vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện đề tài, dự án tại phiên họp của hội đồng.
4. Quy trình làm việc của hội đồng:
a) Thư ký khoa học đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Đại diện tổ chức chủ trì nêu những nội dung và yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá nghiệm thu;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp theo trình tự sau:
- Chủ nhiệm đề tài, dự án báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu;
- Các ủy viên phản biện đọc phiếu nhận xét đánh giá đề tài, dự án;
- Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo;
- Thành viên hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài, dự án về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài, dự án;
- Chủ nhiệm đề tài, dự án trả lời các câu hỏi của hội đồng;
- Hội đồng thảo luận và tiến hành đánh giá đối với đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-3-4 hoặc BM-3-5 tương ứng, kèm theo Quy định này);
- Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và tiến hành bỏ phiếu: Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên, trong đó có một trưởng ban; phiếu hợp lệ là phiếu đánh giá ở một trong hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt”.
- Trưởng ban kiểm phiếu thông báo kết quả kiểm phiếu đối với đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-3-6 kèm theo Quy định này);
- Chủ tịch hội đồng dự thảo kết luận đánh giá, trong đó cần nêu rõ, cụ thể những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện đối với đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-3-7 hoặc BM-3-8 tương ứng kèm theo Quy định này);
- Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận; trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung, công việc đã thực hiện đúng hợp đồng để Sở KH&CN xem xét xử lý theo quy định hiện hành;
- Hội đồng thông qua biên bản.
Điều 29. Nội dung đánh giá cấp cơ sở và xếp loại đề tài, dự án
1. Nội dung đánh giá kết quả đề tài:
a) Sự phù hợp của phương pháp nghiên cứu, điều tra khảo sát, tính toán và độ tin cậy của trang thiết bị nghiên cứu đã sử dụng thực tế;
b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính so sánh với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm theo hợp đồng;
c) Mức chất lượng (mức độ ổn định và khả năng lặp lại của kết quả đạt được) và yêu cầu khoa học, công nghệ đạt được của các sản phẩm chính;
d) Tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp kết quả đề tài và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn…).
2. Nội dung đánh giá kết quả dự án:
a) Tổ chức triển khai dự án;
b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án;
c) Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính của dự án;
d) Tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn…).
3. Xếp loại đề tài, dự án:
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại đề tài, dự án vào một trong hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt” cụ thể như sau:
a) Mức “Đạt” nếu đề tài, dự án được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá đã hoàn thành cơ bản các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này đối với đề tài hoặc các nội dung nêu tại khoản 2 Điều này đối với dự án.
Đề tài, dự án xếp loại ở mức “Đạt” sẽ được đánh giá tại hội đồng cấp tỉnh.
b) Mức "Không đạt" nếu đề tài, dự án không đáp ứng được các yêu cầu nêu tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 30. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá cấp cơ sở
1. Đối với đề tài, dự án được hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trong vòng 15 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của hội đồng.
Tổ chức chủ trì phối hợp với chủ tịch hội đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ để chuẩn bị cho đánh giá cấp tỉnh.
2. Trường hợp kết quả đề tài, dự án xếp loại ở mức “Không đạt”, có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện để hoàn thiện các nội dung nghiên cứu nhưng không quá 06 tháng theo quy định sau:
a) Để được xem xét gia hạn, đề tài, dự án phải được hội đồng đánh giá kiến nghị gia hạn và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm phải có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp cơ sở và phương án xử lý) trình Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với đề tài, dự án.
c) Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi đề tài, dự án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xem xét xử lý theo quy định hiện hành đối với các trường hợp sau:
a) Không được gia hạn theo quy định nêu tại khoản 2 Điều này;
b) Được gia hạn theo quy định nêu tại khoản 2 Điều này nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không đạt”.
4. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm lưu giữ bản gốc hồ sơ đánh giá cấp cơ sở của đề tài, dự án nêu tại Điều 24 Quy định này.
Điều 31. Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh
Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh của đề tài, dự án gồm các tài liệu sau:
1. Công văn đề nghị của tổ chức chủ trì đề tài, dự án gửi Tổ chức đánh giá cấp tỉnh (theo biểu mẫu BM-3-10 kèm theo Quy định này).
2. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở nêu tại Điều 24 đã được bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
3. Quyết định thành lập hội đồng và biên bản đánh giá cấp cơ sở.
4. Văn bản xác nhận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-3-11 kèm theo Quy định này).
5. Báo cáo giải trình các nội dung đã được bổ sung, hoàn thiện theo ý kiến kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở có xác nhận của thủ trưởng tổ chức chủ trì.
6. Báo cáo đánh giá quá trình tổ chức triển khai thực hiện đề tài, dự án của chuyên viên quản lý đề tài, dự án.
Điều 32. Thời hạn nộp hồ sơ và tổ chức đánh giá cấp tỉnh
1. Trong vòng 15 ngày kể từ khi có kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm, tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm nộp 13 bộ (bản sao) hồ sơ đánh giá cấp tỉnh cho Tổ chức đánh giá cấp tỉnh gồm:
a) 05 bộ hồ sơ theo quy định nêu tại Điều 31 Quy định này để gửi tới chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và lưu tại Tổ chức đánh giá cấp tỉnh phục vụ phiên họp của hội đồng.
b) 08 bộ hồ sơ gồm các tài liệu quy định nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 24 đã được hoàn thiện sau đánh giá cấp cơ sở và khoản 3, 4, 5 Điều 31 Quy định này để gửi tới các ủy viên còn lại của hội đồng.
2. Tổ chức đánh giá cấp tỉnh kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định hoặc yêu cầu chủ nhiệm, tổ chức chủ trì đề tài, dự án bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (trường hợp cần thiết).
Thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ được ghi trên giấy biên nhận hồ sơ (theo biểu mẫu BM-3-12 kèm theo Quy định này).
3. Hồ sơ hợp lệ được Tổ chức đánh giá cấp tỉnh gửi đến từng thành viên hội đồng trước phiên họp ít nhất 05 ngày.
4. Việc tổ chức đánh giá cấp tỉnh phải được thực hiện và hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá hợp lệ.
Điều 33. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và tổ chuyên gia
1. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có trách nhiệm tư vấn giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá kết quả đề tài, dự án theo quy định.
2. Tổ chuyên gia (thành lập trong trường hợp đề tài, dự án có sản phẩm đo kiểm được) có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của đề tài, dự án theo yêu cầu của hội đồng.
3. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và Tổ chuyên gia do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của các phòng chức năng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Yêu cầu đối với các thành viên hội đồng đánh giá cấp tỉnh:
a) Có chuyên môn về KH&CN, kinh tế, quản lý phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;
b) Là các chuyên gia có uy tín, sẵn sàng tham gia hội đồng đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan;
c) Chủ tịch và ủy viên phản biện hội đồng ngoài các yêu cầu trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về chuyên môn liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án được công bố, có học vị tối thiểu từ kỹ sư trở lên và kinh nghiệm làm việc tối thiểu 5 năm trở lên.
5. Ngoài các yêu cầu quy định nêu tại khoản 4 Điều này, thành viên hội đồng còn phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở có thể tham gia hội đồng đánh giá cấp tỉnh nhưng không quá ba (03) thành viên, trong đó chủ tịch, ủy viên phản biện của hội đồng đánh giá cấp cơ sở không được làm chủ tịch, phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của hội đồng đánh giá cấp tỉnh;
b) Chủ nhiệm và các cá nhân tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án không được làm thành viên hội đồng đánh giá đề tài, dự án đó;
c) Chủ nhiệm đề tài, dự án khác thuộc cùng chương trình được tham gia hội đồng đánh giá cấp tỉnh nhưng không quá 02 thành viên và không làm chủ tịch, phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện;
d) Ban chủ nhiệm chương trình có thể tham gia hội đồng đánh giá cấp tỉnh đối với các đề tài, dự án thuộc cùng chương trình nhưng không quá 02 thành viên và không làm chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng hoặc ủy viên phản biện.
6. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có 09 hoặc 11 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký là chuyên viên quản lý đề tài, dự án và các ủy viên hội đồng, trong đó:
a) 2/3 thành viên là các chuyên gia KH&CN có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
b) 1/3 thành viên là các chuyên gia về kinh tế, quản lý đại diện cho các tổ chức sản xuất - kinh doanh có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án, cơ quan quản lý và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
7. Tổ chuyên gia có từ 03 đến 05 thành viên gồm các thành viên của hội đồng và các chuyên gia ngoài hội đồng (nếu cần thiết) do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng làm tổ trưởng. Thành viên tổ chuyên gia phải là các chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về chuyên môn khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án được.
8. Các chuyên gia, đặc biệt là các ủy viên phản biện của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án được ưu tiên mời tham gia hội đồng.
Điều 34. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên hội đồng và tổ chuyên gia
1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá cấp tỉnh, nhận xét kết quả đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-3-13 hoặc BM-3-14 tương ứng kèm theo Quy định này); gửi phiếu nhận xét tới Tổ chức đánh giá cấp tỉnh để tổ chức phiên họp đánh giá.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến tư vấn trong quá trình đánh giá;
c) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả của đề tài, dự án trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
d) Yêu cầu Tổ chức đánh giá cấp tỉnh, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá.
2. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng nêu tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch hội đồng phối hợp với Tổ chức đánh giá cấp tỉnh quyết định thời gian họp và chủ trì các phiên họp của hội đồng đánh giá cấp tỉnh; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý kiến kết luận của hội đồng đánh giá cấp tỉnh (theo biểu mẫu BM-3-22 kèm theo Quy định này).
b) Phó Chủ tịch hội đồng điều hành hội đồng trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt.
c) Ủy viên phản biện có trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án và gửi phiếu nhận xét đề tài, dự án cho Tổ chức đánh giá cấp tỉnh 02 ngày trước phiên họp đánh giá của hội đồng.
d) Thư ký khoa học giúp chủ tịch hội đồng ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá cấp tỉnh theo ý kiến kết luận tại phiên họp đánh giá của hội đồng.
3. Trách nhiệm của thành viên Tổ chuyên gia:
a) Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm khoa học công nghệ (mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử nghiệm, ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm của đề tài, dự án đã được các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận... theo biểu mẫu BM-3-15a kèm theo Quy định này).
b) Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu tổ chức đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết).
c) Lập báo cáo thẩm định (theo biểu mẫu BM-3-15b kèm theo Quy định này) và gửi Tổ chức đánh giá cấp tỉnh 02 ngày trước phiên họp đánh giá của hội đồng.
4. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu và các điều kiện cần thiết theo quy định phục vụ các phiên họp của hội đồng.
Điều 35. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp tỉnh
1. Thành phần chính tham dự các phiên họp của hội đồng đánh giá cấp nhà nước bao gồm thành viên hội đồng đánh giá, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện Ban chủ nhiệm chương trình, đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phiên họp hợp lệ của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch và có đủ các ủy viên phản biện.
a) Phiên họp đánh giá được tổ chức sau khi các thành viên hội đồng nhận được báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và phiếu nhận xét đề tài, dự án của các ủy viên phản biện.
b) Chủ nhiệm đề tài, dự án được tham dự và giải trình các vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện đề tài, dự án tại phiên họp trù bị của hội đồng.
c) Phiên họp gồm các nội dung sau:
- Thư ký đọc Quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
- Chủ nhiệm đề tài, dự án trình bày tóm tắt kết quả khoa học công nghệ;
- Tổ trưởng tổ chuyên gia đọc báo cáo kết quả thẩm định đối với đề tài, dự án;
- Ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với đề tài, dự án;
- Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo;
- Chủ nhiệm đề tài, dự án trả lời các câu hỏi của hội đồng;
- Các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi với các thành viên của tổ chuyên gia và ủy viên phản biện về kết quả đề tài, dự án;
- Hội đồng thảo luận kín; các thành viên hội đồng chấm điểm, đánh giá xếp loại đề tài, dự án (theo biểu mẫu BM-3-16 hoặc BM-3-17 tương ứng kèm theo Quy định này);
- Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả đề tài, dự án;
- Ban kiểm phiếu lập biên bản và báo cáo kết quả kiểm phiếu (theo biểu mẫu BM-3-18 hoặc BM-3-19 tương ứng kèm theo Quy định này);
- Chủ tịch hội đồng dự thảo kết luận đánh giá (theo biểu mẫu BM-3-20 hoặc BM-3-21 tương ứng kèm theo Quy định này). Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung, công việc đã thực hiện đúng hợp đồng để Sở KH&CN xem xét xử lý theo quy định hiện hành;
- Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;
Điều 36. Nội dung, thang điểm đánh giá kết quả đối với đề tài
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đánh giá kết quả đề tài bằng phiếu chấm điểm (theo biểu mẫu BM-3-16 kèm theo Quy định này) với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể như sau:
1. Phương pháp nghiên cứu, điều tra khảo sát, tính toán và trang thiết bị nghiên cứu đã sử dụng thực tế (điểm tối đa 20).
2. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính so sánh với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm nêu tại Thuyết minh và hợp đồng (điểm tối đa 25).
3. Mức chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính nêu tại Thuyết minh và hợp đồng (điểm tối đa 25).
4. Chất lượng của báo cáo tổng hợp kết quả đề tài và tài liệu cần thiết kèm theo các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn... (điểm tối đa 10).
5. Công bố kết quả nghiên cứu (bài báo, ấn phẩm, ...) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước (điểm tối đa 5).
6. Chất lượng sản phẩm, trình độ khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với Hợp đồng hoặc có ý nghĩa lớn về khoa học, công nghệ (điểm tối đa 5).
7. Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường (điểm tối đa 10).
Điều 37. Nội dung, thang điểm đánh giá kết quả đối với dự án
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đánh giá kết quả dự án bằng phiếu chấm điểm (theo biểu mẫu BM-3-17 kèm theo Quy định này) với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể như sau:
1. Tổ chức triển khai dự án (điểm tối đa 15).
2. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án so với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm tại Thuyết minh dự án và hợp đồng (điểm tối đa 30).
3. Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính so với hợp đồng thông qua tài liệu công nghệ, chất lượng của sản phẩm tạo ra, quy mô sản xuất… (điểm tối đa 30).
4. Chất lượng của báo cáo tổng hợp kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm theo, các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu trích dẫn… (điểm tối đa 10).
5. Chất lượng sản phẩm, trình độ khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với hợp đồng hoặc có ý nghĩa lớn về khoa học, công nghệ (điểm tối đa 5).
6. Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường (điểm tối đa 10).
Điều 38. Nguyên tắc chấm điểm và xếp loại kết quả đề tài, dự án
1. Nguyên tắc chấm điểm
a) Việc chấm điểm đánh giá kết quả đề tài, dự án được căn cứ theo quy định tại Điều 36 Quy định này đối với đề tài hoặc Điều 37 Quy định này đối với dự án.
b) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa quy định cho từng nội dung đánh giá.
c) Điểm của đề tài, dự án là điểm trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ.
2. Xếp loại kết quả đề tài
Căn cứ vào kết quả chấm điểm đề tài, hội đồng đánh giá cấp tỉnh xếp loại đề tài thành 02 mức: “Đạt” hoặc “Không đạt”.
a) Mức “Đạt” đối với đề tài được chia thành 03 loại:
- Loại “Xuất sắc”: Đề tài đạt tổng số điểm từ 90 đến 100 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 36 phải đạt 60 điểm trở lên.
- Loại “Khá”: Đề tài đạt tổng số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 36 phải đạt từ 50 điểm trở lên.
- Loại “Trung bình”: Đề tài đạt tổng số điểm từ 60 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 36 phải đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Mức “Không đạt” đối với đề tài trong trường hợp có tổng số điểm của các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 36 đạt dưới 50 điểm hoặc tổng số điểm đánh giá đạt dưới 60 điểm.
3. Xếp loại kết quả dự án
Căn cứ vào kết quả chấm điểm dự án, hội đồng đánh giá cấp nhà nước xếp loại dự án thành 02 mức: “Đạt” hoặc “Không đạt”.
a) Mức “Đạt” đối với dự án được chia thành 03 loại sau:
- Loại “Xuất sắc”: Dự án đạt tổng số điểm từ 90 đến 100 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 37 phải đạt 70 điểm;
- Loại “Khá”: Dự án đạt tổng số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 37 phải đạt từ 60 điểm trở lên;
- Loại “Trung bình”: Đạt tổng số điểm từ 65 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 37 phải đạt từ 60 điểm trở lên.
b) Mức “Không đạt” đối với dự án trong trường hợp có tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 37 đạt dưới 60 điểm hoặc tổng số điểm đánh giá đạt dưới 65 điểm.
Điều 39. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá cấp tỉnh
1. Đề tài, dự án được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt”, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá cấp tỉnh, chủ nhiệm đề tài, dự án hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của hội đồng gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với chủ tịch hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của đề tài, dự án và xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm đề tài, dự án.
2. Trường hợp kết quả đề tài, dự án xếp loại ở mức “Không đạt” nếu chưa được gia hạn trong quá trình đánh giá cấp cơ sở thì có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhưng không quá 6 tháng theo quy định sau:
a) Để được xem xét gia hạn, đề tài, dự án phải được hội đồng đánh giá kiến nghị gia hạn và cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án phải có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp nhà nước và phương án xử lý) trình Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với đề tài, dự án;
c) Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi đề tài, dự án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào kết luận của hội đồng đánh giá, xem xét xử lý theo quy định hiện hành đối với các trường hợp sau:
a) Không được gia hạn theo quy định nêu tại khoản 2 Điều này;
b) Được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không đạt”.
4. Trường hợp đề tài, dự án có kết quả đánh giá về tổ chức thực hiện ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào mức độ vi phạm tiến hành xử lý theo quy định nêu tại khoản 2 và 3 Điều 44 Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện việc đăng ký lưu giữ kết quả đề tài, dự án theo Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin KH&CN và nộp bản xác nhận đăng ký kết quả đề tài, dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ.
MỤC 4. CÔNG NHẬN, CÔNG BỐ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 40. Công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án
Việc công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án được áp dụng đối với cả hai trường hợp được đánh giá ở mức “Đạt” và “Không đạt”.
1. Tài liệu để được công nhận bao gồm:
a) Biên bản họp hội đồng đánh giá cấp tỉnh.
b) Bản đánh giá tổ chức thực hiện đề tài, dự án.
c) Bản xác nhận đã đăng ký, lưu giữ kết quả đề tài, dự án.
d) Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá nghiệm thu (theo biểu mẫu BM-3-22 kèm theo Quy định này).
2. Công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án:
a) Phòng chức năng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp các tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này đối với các đề tài, dự án thuộc phạm vi quản lý trình Sở Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận.
b) Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét ra quyết định công nhận kết quả đánh giá (theo biểu mẫu BM-3-23 kèm theo Quy định này).
Điều 41. Công bố kết quả thực hiện đề tài, dự án
Đề tài, dự án sau khi có quyết định công nhận kết quả được công bố dưới các hình thức sau:
- Xuất bản kỷ yếu kết quả các đề tài, dự án hàng năm.
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử (tại địa chỉ: http://www.ngheandost.gov.vn) của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đăng tải trên Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ, chuyên san KHXH&NV của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Khi kết thúc đề tài, dự án chủ nhiệm đề tài, tổ chức chủ trì phải thực hiện nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Sau khi có quyết định công nhận kết quả đánh giá Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện đánh giá, kiểm kê và bàn giao tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài, dự án.
3. Việc thanh lý hợp đồng giữa các bên tham gia ký hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả quyết toán và kiểm kê tài sản của đề tài, dự án.
Điều 43. Nhân rộng và bàn giao kết quả các đề tài, dự án
1. Việc lựa chọn kết quả các đề tài, dự án để nhân rộng vào sản xuất và đời sống trên cơ sở kết quả của các đề tài, dự án cấp tỉnh đã được đánh giá nghiệm thu đạt hiệu quả về kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường được thực hiện như sau:
a) Căn cứ đề xuất của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các mô hình nhân rộng.
b) Căn cứ văn bản phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định nội dung, kinh phí thực hiện nhân rộng mô hình trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện.
2. Việc tổ chức quản lý và đánh giá nghiệm thu các mô hình nhân rộng được thực hiện theo quy định riêng.
3. Sau khi kết thúc giai đoạn nhân rộng kết quả các đề tài, dự án Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức bàn giao kết quả cho các Sở, ngành, huyện phổ biến, ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án tùy theo trường hợp và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét và xử lý, cụ thể như sau:
a) Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án cấp tỉnh tại Quy định này đối với các trường hợp:
- Kết quả đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” và không được chấp nhận gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả;
- Đề tài, dự án bị các cơ quan quản lý có thẩm quyền đình chỉ trong quá trình thực hiện do vi phạm các nguyên tắc quản lý;
- Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi đối với dự án theo hợp đồng;
- Nộp hồ sơ đánh giá không đúng thời gian đã quy định tại khoản 1 Điều 25 hoặc khoản 1 Điều 32 Quy định này.
b) Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý về tài chính đối với kinh phí của đề tài, dự án (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền) hoặc phát hiện hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực kết quả đánh giá mức “Đạt” sẽ bị hủy bỏ và xử lý theo mức “Không đạt” và không được làm chủ nhiệm các đề tài, dự án cấp tỉnh trong thời hạn 5 năm.
c) Trường hợp không thực hiện việc đăng ký, lưu giữ kết quả đề tài, dự án sẽ không được giao chủ trì đề tài, dự án cấp tỉnh cho đến khi hoàn thành các thủ tục này theo quy định.
2. Chế tài xử lý đối với các đề tài, dự án không hoàn thành và kết quả đánh giá nghiệm thu ở mức không đạt:
Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền tùy theo nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan dẫn đến việc các đề tài, dự án không hoàn thành để ra quyết định xử lý cụ thể như sau:
a) Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của đề tài, dự án đã được cấp nhưng chưa sử dụng.
b) Đối với phần kinh phí của ngân sách nhà nước đã sử dụng, được xử lý như sau:
- Trường hợp do nguyên nhân chủ quan, phải quy rõ trách nhiệm của từng cá nhân để thu hồi tối đa kinh phí cho ngân sách nhà nước. Tổng mức thu hồi tối thiểu không thấp hơn 30% kinh phí ngân sách nhà nước cấp đã sử dụng cho đề tài, dự án.
- Trường hợp do nguyên nhân khách quan: Tổng mức thu hồi tối đa không quá 10% kinh phí ngân sách nhà nước cấp đã sử dụng cho đề tài, dự án.
- Mức thu hồi cụ thể do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án xem xét quyết định. Nguồn kinh phí nộp trả ngân sách nhà nước: 50% do Chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm nộp trả; 50% từ các Quỹ và các nguồn kinh phí tự có khác của tổ chức chủ trì.
3. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án sẽ không được giao chủ trì thực hiện các đề tài, dự án cấp tỉnh trong các trường hợp sau:
a) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi đối với dự án theo hợp đồng;
b) Có từ 01 đề tài, dự án cấp tỉnh đã quá hạn đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh từ 12 tháng trở lên.
4. Công chức, viên chức của tổ chức chủ trì đề tài, dự án và cơ quan quản lý KH&CN vi phạm các quy định đánh giá sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
5. Thành viên hội đồng đánh giá vi phạm quy định đánh giá thì bị xử phạt theo các quy định pháp luật của nhà nước về xử phạt hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ và không được mời tham gia hội đồng đánh giá trong thời hạn 3 năm kể tự khi có quyết định xử phạt.
6. Trường hợp phát hiện hội đồng vi phạm quy định đánh giá, Sở Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu hội đồng sửa đổi, bổ sung, đánh giá lại hoặc thành lập hội đồng mới để bảo đảm việc đánh giá được thực hiện khách quan, chính xác, đúng quy định.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định hành chính, kết quả đánh giá của hội đồng; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức đánh giá đề tài, dự án.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 46. Trách nhiệm thực hiện
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Quy định này; thông báo tóm tắt quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tập hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi./.
- 1Quyết định 16/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp huyện, ngành do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 53/2009/QĐ-UBND quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 27/QĐ-UB năm 2004 ban hành quy định quản lý đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 53/2009/QĐ-UBND quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 159/2004/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Quyết định 16/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp huyện, ngành do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 27/QĐ-UB năm 2004 ban hành quy định quản lý đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do tỉnh Yên Bái ban hành
- 11Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 49/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/09/2013
- Ngày hết hiệu lực: 12/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực