Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/QĐ-UB

Yên Bái, ngày 02 tháng 02 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN VÀ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ công bố ngày 22 tháng 6 năm 2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP , ngày 17/10/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;

- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ; Thông tư số 59/2003/TT-BTC , ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ và Sở Tài chính tại Tờ trình số 01/TTLN-SKHCN-STC, ngày 12 tháng 01 năm 2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Qui định quản lý các đề tài, dự án và nhiệm vụ khoa học, công nghệ của tỉnh Yên Bái.

Điều 2: Giao cho Sở Khoa học & Công nghệ và Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 140/QĐ-UB , ngày 15 tháng 9 năm 1999 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Yên Bái và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH




Vũ Sửu

 

QUI ĐỊNH

QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-UB, ngày 02/02/2004 của UBND tỉnh)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vị, đối tượng tham gia hoạt động khoa học, công nghệ.

1. Tất cả các cơ quan Nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế, xã hội và mọi công dân đều được quyền tham gia thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới vào sản xuất và đời sống với chất lượng cao, đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh; được quyền bình đẳng trong việc dự tuyển, chủ trì hoặc thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định của Pháp luật.

2. Các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện trên địa bàn tỉnh phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ quản lý khoa học công nghệ.

Điều 2: Nhiệm vụ nghiên cứu và hình thức hoạt động khoa học, công nghệ.

1. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Điều tra cơ bản tài nguyên và điều kiện tự nhiên; xác lập luận cứ khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.

- Nghiên cứu ứng dụng.

- Các nhiệm vụ khoa học, công nghệ khác, được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện.

2. Hình thức hoạt động:

- Các đề tài, dự án được xây dựng nhằm góp phần đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.

- Các đề tài, dự án được tổ chức triển khai thực hiện ở các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 3: Giải thích thuật ngữ.

1. Đề tài nghiên cứu khoa học hoặc đề tài nghiên cứu phát triển khoa học và phát triển công nghệ Là nhiệm vụ khoa học công nghệ cụ thể bao gồm:

- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu rút ra luận cứ khoa học, đề xuất cơ chế chính sách trong từng lĩnh vực.

- Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm; soạn thảo tài liệu thiết kế và quy hoạch công nghệ.

- Chế tạo và thử nghiệm để tạo ra một hoặc một số sản phẩm khoa học và công nghệ nhất định thuộc một lĩnh vực cụ thể.

2. Dự án sản xuất thử - thử nghiệm (SXTTN):

Là nhiệm vụ triển khai áp dụng thử kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế sản xuất và đời sống. Bao gồm công tác hoàn thiện công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết, tài nguyên, lao động, môi trường và điều kiện sản xuất cụ thể để sản xuất thử một khối lượng sản phẩm hoặc thử nghiệm áp dụng một phương pháp hoặc một giải pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của đề tài với qui mô nhỏ hoặc trung bình, nhằm tham gia đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội trong khoảng thời gian xác định.

3. Dự án áp dụng tiến bộ kỹ thuật lần đầu:

Là dự án sản xuất thủ - thử nghiệm chưa được phổ biến áp dụng tại địa phương, nhằm hỗ trợ triển khai một nhiệm vụ cụ thể, để giải quyết những vấn đề cấp bách trọng điểm của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ khoa học ưu tiên, các kỹ thuật mũi nhọn và công nghệ cao; xây dựng mô hình phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền núi.

4. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.

a. Các nhiệm vụ phục vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ.

- Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

- Quản lý nhà nước về công nghệ và an toàn bức xạ.

- Hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và sở hữu trí tuệ.

- Tham mưu tư vấn, thanh tra khoa học công nghệ, đào tạo, hợp tác quốc tế....

- Hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện, thị xã, thành phố.

- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu và quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

b. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

CHƯƠNG II

TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN VÀ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

Điều 4: Xây dựng kế hoạch.

Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, căn cứ vào kết quả tư vấn của Hội đồng khoa học và Công nghệ tỉnh trong việc xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tháng 4 hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đăng ký các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cho kế hoạch năm sau.

Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế hoạch sự nghiệp khoa học toàn tỉnh báo cáo Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh tổ chức xét, tuyển chọn đề tài, dự án khoa học, công nghệ cấp tỉnh. Căn cứ kết quả xét, tuyển chọn đề tài, dự án của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế hoạch tài chính gửi cơ quan tài chính trước ngày 30 tháng 6 để Sở Tài chính trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh. Uỷ ban Nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh xem xét trước khi báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và công nghệ.

Căn cứ vào dự toán chi sự nghiệp khoa học, công nghệ được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao, sở Khoa học và Công nghệ dự kiến phân bổ chi tiết dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ cho từng đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ khác đảm bảo khớp đúng với tổng mức được giao; thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm sau trước ngày 30/11 năm trước để UBND tỉnh trình kỳ họp HĐND tỉnh.

Điều 5: Thuyết minh của các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đề tài, dự án.

 1. Thuyết minh của các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đề tài, dự án do chủ nhiệm đề tài, dự án xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh.

2. Dự toán kinh phí của đề tài, dự án hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một bộ phận của thuyết minh đề tài, dự án. Nội dụng của dự toán phải được xây dựng theo Thông tư liên tịch số 45/TTLT/BTC-BKHCNMT, ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và các qui định của Nhà nước hiện hành.

3.Thuyết minh của các nhiệm vụ khoa học, công nghệ hoặc đề tài, dự án phải được Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành hoặc huyện, thị xã, thành phố xét duyệt, cơ quan chủ quản, cơ quan chủ trì xác nhận.

Điều 6: Xây dựng, thẩm định, xét duyệt và thẩm quyền phê duyệt thuyết minh của các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đề tài, dự án.

1. Xây dựng thuyết minh của các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đề tài, dự án.

Căn cứ vào Quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng thuyết minh của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề tài, dự án và bảo vệ trước Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.

2. Tổ chức xét duyệt thuyết minh đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

a. Thành lập Hội đồng chuyên gia xét duyệt; Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Hội đồng chuyên gia xét duỵêt thuyết minh của đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Số lượng thành viên Hội đồng từ 7 đến 9 người; thành phần Hội đồng chuyên gia gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và Uỷ viên thư ký là các thành viên trong Ban Thường trực Hội đồng khoa học, công nghệ tỉnh; 01 đồng chí lãnh đạo đại diện cho ngành chuyên môn và các uỷ viên là các chuyên gia cảu các ngành trong tỉnh có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu.

b. Chế độ làm việc của Hội đồng chuyên gia: Căn cứ theo Qui chế hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.

3. Phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.

Giao cho đồng chí Thường trực Uỷ ban Nhân dân tỉnh - kiêm Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ của tỉnh phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác đã được Hội đồng chuyên gia xét duyệt và Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí đề nghị cho thực hiện, trên cơ sở Tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ.

Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Phó chủ tịch thường trực hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh quyết định phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác đã được Hội đồng chuyên gia xét duyệt đề nghị cho thực hiện có mức đầu tư kinh phí sự nghiệp khoa học dưới 100 triệu đồng.

Điều 7: Tổ chức triển khai.

1. Quyết định phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là căn cứ pháp lý để Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng triển khai với các chủ nhiệm đề tài, dự án. Quyết định phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đồng thời cũng được gửi Sở Tài chính để quản lý, theo dõi, gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát và thanh toán.

2. Việc tổ chức triển khai thực hiện thông qua hình thức hợp đồng kinh tế giữa Sở Khoa học và Công nghệ với Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan thực hiện.

Điều 8: Chế độ báo cáo, kiểm tra tiến độ thực hiện.

1. Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tiến độ, kết quả thực hiện đề tài, dự án theo định kỳ mỗi quí một lần; mẫu biểu báo cáo do Sở Khoa học và Công nghệ qui định.

2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ và đánh giá tiến độ thực hiện về nội dung, tình hình sử dụng kinh phí của đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kết quả kiểm tra, đánh giá của liên sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính là căn cứ để Chủ nhiệm đề tài, dự án thanh toán khối lượng thực hiện với Kho bạc Nhà nước; trong trường hợp cần thiết là căn cứ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp với tình hình thực tiễn của việc nghiên cứu, triển khai, ứng dụng. Nếu đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai không đúng yêu cầu, nội dung và tiến độ qui định, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ đó.

Điều 9: Đánh giá nghiệm thu.

Các đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu tại 2 cấp Hội đồng: Hội đồng cấp cơ sở và Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Việc thành lập Hội đồng nghiệm thu được qui định như sau:

+ Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Hội đồng chuyên gia nghiệm thu đề tài, dự án cấp tỉnh. Số lượng thành viên Hội đồng từ 7 đến 9 người; thành phần Hội đồng chuyên gia gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và Uỷ viên thư ký là các thành viên trong ban thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh; 01 đồng chí lãnh đạo đại diện cho ngành chuyên môn và các uỷ viên là các chuyên gia của các ngành trong tỉnh có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu.

+ Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện quyết định thành lập; số lượng từ 5 - 7 người; thành phần gồm đại diện lãnh đạo cấp cơ sở và các chuyên gia có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu.

+ Chế độ làm việc của Hội đồng nghiệm thu theo qui chế làm việc của Hội đồng khoa học tỉnh. Kết quả đánh giá của Hội đồng nghiệm thu là căn cứ để công bố kết quả nghiên cứu, thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng giữa Sở Khoa học và Công nghệ với đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học.

Chỉ nghiệm thu, quyết toán số kinh phí đã cấp đổi với các đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học công nghệ khác đã được Hội đồng khoa học tỉnh đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu trở lên; trường hợp không đạt yêu cầu, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án phải hoàn trả lại kinh phí đã cấp, mức độ thu hồi căn cứ theo đề nghị của Hội đồng nghiệm thu tỉnh.

CHƯƠNG III

NGUỒN VỐN, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 10: Nguồn vốn.

Kinh phí thực hiện đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác gồm các nguồn sau: Nguồn vốn sự nghiệp khoa học, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và các nguồn vốn khác.

Điều 11: Thanh quyết toán kinh phí.

1. Phương thức cấp phát và thanh toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ khác.

+ Đối với Chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp đến thanh toán trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, cơ quan Tài chính không cấp phát.

+ Đối với chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc các doanh nghiệp và các đơn vị khác thì cơ quan Tài chình cấp phát kinh phí thực hiện đề tài, dự án bằng hình thức lệnh chi tiền.

2. Điều kiện thanh toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ.

Những điều kiện để Kho bạc Nhà nước thanh toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

a- Đối với các đề tài, dự án và nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

- Đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã có trong dự toán được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao kế hoạch.

- Quyết định phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án và nhiệm vụ khoa học, công nghệ.

- Thuyết minh đề tài, dự án và nhiệm vụ khoa học, công nghệ.

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học giữa Sở Khoa học và công nghệ với chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì thực hiện.

- Báo cáo nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Đối với các đề tài, dự án khoa học phải thực hiện trong nhiều năm, thì trong từng năm kế hoạch phải có Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong năm của Hội đồng nghiệm thu do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.

- Khi có quyết định phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án khoa học và hợp đồng triển khai thực hiện giữa Sở Khoa học và Công nghệ với Chủ nhiệm đề tài, dự án thì Kho bạc Nhà nước ứng trước 20% kinh phí để Chủ nhiệm đề tài, dự án tổ chức thực hiện.

- Kho bạc Nhà nước chỉ thanh toán tiếp kinh phí thực hiện đề tài, dự án khi đã được Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính nghiệm thu khối lượng nhiệm vụ đã hoàn thành của đề tài, dự án.

- Kế toán đơn vị thực hiện đề tài, dự án mở sổ sách quản lý việc sử dụng kinh phí đối với từng đề tài, dự án và thanh quyết toán theo chế độ thống kê kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT, ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Tài chính.

b- Các nhiệm vụ phục vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ (Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; quản lý Nhà nước về công nghệ và an toàn bức xạ; hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và sở hữu trí tuệ; hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện, thị xã, thành phố, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu và quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tham mưu tư vấn, thanh tra khoa học công nghệ, đào tạo, hợp tác quốc tế...)

- Những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã có trong dự toán được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao kế hoạch.

Điều 12: Thu hồi kinh phí.

Thu hồi kinh phí sau khi kết thúc đề tài, dự án được thực hiện theo Thông tư số 50/1998/TTLT-BKHCNMT, ngày 15/4/1998 của liên bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và công nghệ).

Điều 13: Chi phí quản lý hành chính.

1. Đối với các cơ quan quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh; hàng năm Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao kế hoạch dự toán chi với mức từ 3 đến 5% tổng nguồn kinh phí Sự nghiệp khoa học đầu tư cho hoạt động nghiên cứu triển khai và được cấp về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh.

2. Đối với các đơn vị chủ trì đề tài, dự án theo qui định tại Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT, ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và các chế độ hiện hành của Nhà nước.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14: Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện Quyết định này.

Điều 15: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, được phản ánh thông quan Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh nghiên cứu giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/QĐ-UB năm 2004 ban hành quy định quản lý đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 27/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/02/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Vũ Sửu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/02/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản