THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục thể thao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trả công bằng tiền theo ngày đối với các vận động viên không hưởng lương trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu, căn cứ vào cấp đội tuyển tham dự cuộc thi đấu như sau:
1. Đối với vận động viên cấp quốc gia: 25.000 đồng/ngày;
2. Đối với vận động viên đội tuyển trẻ, năng khiếu cấp quốc gia, đội tuyển cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương 20.000 đồng/ngày;
3. Đối với vận động viên đội tuyển trẻ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương 10.000 đồng/ngày;
4. Đối với vận động viên đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương: 7.000 đồng/ngày;
Điều 2. Đối với những vận động viên trong đội tuyển cấp quốc gia, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 thì trong thời gian tập trung tập luyện, thi đấu nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc chết được giải quyết trợ cấp như sau:
1. Được hưởng trợ cấp ốm đau bằng 75% mức tiền công trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số);
2. Nếu bị tai nạn thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bao gồm tiền sơ cứu, cấp cứu, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị tại cơ sở y tế.
Sau khi thương tật ổn định được giới thiệu đi giám định khả năng lao động, nếu bị suy giảm khả năng lao động thì được hưởng trợ cấp thương tật một lần như sau:
Suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được hưởng 12 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước quy định;nếu suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên được cộng thêm 1/2 (nửa) tháng tiền lương tối thiểu cho mỗi % tăng thêm.
3. Trường hợp vận động viên chết, thì thân nhân lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 08 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước quy định và được trợ cấp một lần bằng 05 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước quy định.
Điều 3. Đối với các vận động viên không phải là công chức, công nhân viên chức Nhà nước, khi thôi làm vận động viên được trợ cấp một lần, cứ mỗi năm làm vận động viên tập trung (tính cộng dồn) được hưởng 01 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Điều 4. Quy định mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi và huấn luyện viên như sau:
1. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu quốc tế được hưởng mức thưởng như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng.
| Thành tích Tên cuộc thi | Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Phá kỷ lục các cuộc thi |
1 | Đại hội Thể thao Đông Nam á (SEA Games); Giải vô địch Đông Nam á từng môn. | 15 | 10 | 7 | Được cộng thêm 5 |
2 | Đại hội thể thao Châu á (Asiad); Giải vô địch châu á từng môn. | 25 | 20 | 15 | triệu đồng |
3 | Vô địch thế giới từng môn. | 30 | 25 | 20 |
|
2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ Quốc tế (vô địch Đông Nam á, Châu á và Thế giới) được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu quốc gia mức thưởng cao nhất không quá 5 triệu đồng.
4. Đối với những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì được hưởng chung một mức thưởng như vận động viên.
5. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, Điều này.
6. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 5. Nguồn kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại Quyết định này được tính trong dự toán ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
- 1Công văn số 3628/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc mẫu hợp đồng lao động và thời hạn hợp đồng đối với cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp
- 2Quyết định 44/2005/QĐ-UBTDTT về quy chế bảo đảm y tế cho vận động viên các đội tuyển thể thao do Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2328/QĐ-BVHTTDL năm 2011 về xây dựng Đề án Đào tạo huấn luyện viên và trọng tài thể thao, giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Công văn số 3628/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc mẫu hợp đồng lao động và thời hạn hợp đồng đối với cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp
- 2Quyết định 44/2005/QĐ-UBTDTT về quy chế bảo đảm y tế cho vận động viên các đội tuyển thể thao do Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 5Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 6Thông tư liên tịch 14/1998/TTLT-TCCP-LĐTBXH-TC-TD hướng dẫn chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Ban tổ chức, cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Uỷ ban thể dục thể thao ban hành
- 7Quyết định 2328/QĐ-BVHTTDL năm 2011 về xây dựng Đề án Đào tạo huấn luyện viên và trọng tài thể thao, giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Quyết định 49/1998/QĐ-TTG về một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 49/1998/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/02/1998
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 10/04/1998
- Số công báo: Số 10
- Ngày hiệu lực: 15/03/1998
- Ngày hết hiệu lực: 02/11/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực