ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4894/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 22 tháng 07 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1491/TTr-SYT ngày 21 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” tại thành phố Đà Nẵng (Trung tâm Cấp cứu thành phố và các địa phương vùng biển thuộc thành phố Đà Nẵng) với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung: Bảo đảm cho người dân sinh sống và làm việc ở vùng biển của thành phố Đà Nẵng được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Củng cố mạng lưới y tế đủ năng lực và phù hợp với đặc thù hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân vùng biển.
b. Phát triển nguồn nhân lực y tế đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người dân vùng biển.
c. Tăng cường năng lực cấp cứu, vận chuyển, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các bệnh tật đặc thù vùng biển.
d. Trang bị kiến thức cho người dân vùng biển có thể tự bảo vệ sức khỏe, biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu.
đ. Thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế và của Nhà nước Việt Nam về đảm bảo y tế cho hoạt động trên biển.
3. Các chỉ tiêu:
a. Trung tâm cấp cứu thành phố Đà Nẵng theo mô hình Quân Dân y kết hợp; các cơ sở y tế vùng biển có bác sĩ được đào tạo, bổ túc chuyên môn về Y học biển để có đủ năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh các bệnh lý đặc thù vùng biển.
b. Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Đà Nẵng và các Đội Y tế dự phòng tại trung tâm y tế các quận vùng biển có tổ chức 01 khoa (hoặc bộ phận) chuyên trách đủ năng lực khám dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân, lực lượng lao động vùng biển.
c. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trung tâm y tế các quận vùng biển triển khai tốt các dịch vụ y tế theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
d. Đầu tư xây dựng nâng cấp trạm y tế tại các địa phương vùng biển đạt yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã theo quy định Bộ Y tế.
đ. 100% người lao động trên các tàu biển có kiến thức tự bảo vệ sức khỏe và biết kêu gọi sự trợ giúp khi có tình huống cấp cứu.
1. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý nhà nước về y tế biển, đảo
- Các cấp chính quyền tại các địa phương vùng biển đưa nội dung phát triển y tế biển vào Nghị quyết lãnh đạo của Đảng bộ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và có chính sách ưu tiên đầu tư cho phát triển y tế biển; chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chí chuẩn về y tế (theo quy định của Bộ Y tế) cho các địa phương vùng biển; xây dựng, ban hành các phương án phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý những tình huống khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn trên vùng biển Đà Nẵng.
- Sở Y tế bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách để tham mưu công tác quản lý nhà nước về y tế biển và làm đầu mối phối hợp, giải quyết công việc thường xuyên, các tình huống cấp cứu khẩn cấp trên biển.
- Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc thù vùng biển.
2. Củng cố và phát triển cơ sở y tế dự phòng:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung đủ số lượng, người làm việc, trang thiết bị cho Trung tâm Y tế dự phòng thành phố và các Đội Y tế dự phòng thuộc trung tâm y tế các địa phương vùng biển đủ năng lực khám dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh; tập huấn kiến thức dự phòng các vấn đề về sức khỏe cho nhân dân, lực lượng lao động vùng biển.
3. Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh
- Ưu tiên nguồn lực cho trung tâm y tế các địa phương vùng biển triển khai thực hiện tốt các dịch vụ y tế theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; tiếp tục đầu tư trang thiết bị phục vụ cấp cứu, khám chữa bệnh đặc thù cho trung tâm Y tế các địa phương vùng biển.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại cho Bệnh viện Đà Nẵng và các bệnh viện chuyên khoa thành phố để phục vụ cấp cứu, khám, chữa bệnh đặc thù cho vùng; biển; tăng cường hỗ trợ, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật cho trung tâm y tế các địa phương vùng biển.
- Đầu tư xây dựng nâng cấp và bổ sung trang thiết bị y tế cho trạm y tế các địa phương vùng biển đáp ứng nhu cầu sơ cấp cứu, khám chữa bệnh đặc thù của vùng biển.
- Trang bị tủ thuốc và thiết bị y tế cho tàu biển theo các quy định hiện hành; trang bị kiến thức và hướng dẫn xây dựng tủ thuốc cấp cứu để các Nghiệp đoàn nghề cá, các tổ, đội khai thác hải sản trên biển có người biết sơ cấp cứu và liên hệ với Trung tâm cấp cứu thành phố, trung tâm y tế các địa phương vùng biển nhờ trợ giúp.
4. Tổ chức mạng lưới vận chuyển, cấp cứu
- Đầu tư nâng cấp và trang bị Trung tâm Cấp cứu thành phố theo mô hình “quân dân y kết hợp” đáp ứng nhu cầu cấp cứu cho quân đội và nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, bao gồm cấp cứu trên khu vực đất liền và trong vùng lãnh hải thuộc Đà Nẵng.
- Xây dựng phương án phối hợp giữa ngành y tế với ngành giao thông vận tải, Bộ Chỉ huy Quân sự, lực lượng Biên phòng và cảnh sát biển tham gia cấp cứu, vận chuyển người bệnh trên vùng biển Đà Nẵng.
- Cải tạo, nâng cấp các tàu, thuyền hiện có của các lực lượng (Bộ Chỉ huy Quân sự, Biên phòng, Cảnh sát biển,...) đảm nhiệm chức năng cứu thương trên biển.
- Trang bị đủ xe ôtô cứu thương, thuốc, vật tư, y dụng cụ cấp cứu và phao cứu sinh cho Trung tâm Cấp cứu thành phố, trung tâm y tế các địa phương vùng biển; bổ sung trang thiết bị y tế, túi thuốc cấp cứu cơ động cho các đơn vị trực thuộc Bộ đội Biên phòng thành phố.
- Thành lập và tổ chức huấn luyện các đội y tế cơ động; lực lượng tự vệ y tế (có sự tham gia của các lực lượng, trong đó lực lượng y tế làm nòng cốt) tại các quận ven biển chuyên làm nhiệm vụ chi viện cấp cứu, vận chuyển, tìm kiếm cứu nạn trên vùng biển Đà Nẵng.
5. Phát triển nguồn nhân lực cho y tế biển
- Đào tạo, bồi dưỡng và bố trí nguồn nhân lực thực hiện công tác y tế biển; thực hiện các chính sách, chế độ thu hút, ưu đãi, quy định về đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ viên chức ngành y tế được bố trí công tác tại cơ sở y tế các địa phương vùng biển.
- Tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên khoa về Y học biển, Y học gia đình cho trung tâm y tế các địa phương vùng biển.
6. Thực hiện chính sách về tài chính, đầu tư cho y tế phù hợp với đặc thù của vùng biển
Chính quyền địa phương các cấp, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện chính sách đầu tư và bố trí nguồn tài chính phù hợp, trong đó, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển, công tác vận chuyển người bệnh... tại vùng biển Đà Nẵng.
7. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân vùng biển
- Tăng cường đầu tư về nhân lực, trang thiết bị, phương tiện truyền thông cho tuyến thành phố và các địa phương vùng biển.
- Xây dựng mô hình, phát triển thông điệp truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp với từng nhóm đối tượng; sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh; sản xuất các tài liệu truyền thông, tổ chức các sự kiện truyền thông và các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho người dân làm việc và sinh sống tại các địa phương vùng biển.
- Tổ chức tập huấn trang bị kiến thức cho người dân vùng ven biển có kiến thức để tự bảo vệ sức khỏe, biết tự sơ cấp cứu, đưa người bị nạn đến các cơ sở y tế và kêu gọi sự trợ giúp về y tế khi cần thiết.
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển tập trung (Trung ương, địa phương).
2. Nguồn vốn ODA.
3. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
4. Nguồn kết dư Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (nếu có) để đầu tư trang thiết bị y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế.
5. Nguồn vốn sự nghiệp y tế.
6. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan chủ trì, có trách nhiệm tổ chức triển khai, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn về y tế theo thẩm quyền; đề xuất, trình UBND thành phố xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hàng năm, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương, sở, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách triển khai thực hiện Kế hoạch gắn với kế hoạch phát triển y tế, trình UBND thành phố.
- Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình Kế hoạch thực hiện về Bộ Y tế và UBND Thành phố.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn trên biển.
- Chỉ đạo lực lượng quân y kết hợp chặt chẽ với lực lượng dân y làm nòng cốt phát triển y tế biển.
- Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương có liên quan thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính, các sở, ngành và địa phương tham mưu cho UBND thành phố cân đối vốn đầu tư phát triển, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn thành phố.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm để cân đối, bố trí ngân sách cho các đơn vị, địa phương liên quan thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn thành phố.
5. Các sở, ngành, đơn vị liên quan
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và UBND các địa phương vùng biển tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn thành phố.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép kinh phí để triển khai các hoạt động của Kế hoạch theo lĩnh vực phụ trách.
6. UBND các địa phương vùng biển
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về công tác y tế biển trên địa bàn quản lý.
- Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và UBND Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền Thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND các địa phương vùng biển; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển y tế biển, đảo tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
- 3Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Phát triển y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020"
- 4Quyết định 1602/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 317/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Kế hoạch 260/KH-UBND năm 2014 triển khai Đề án “Phát triển y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020”
- 6Quyết định 2406/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” theo Quyết định 317/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Quyết định 4859/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Thanh Hóa, năm 2016
- 8Quyết định 3179/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển y tế biển, đảo của tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 1117/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Quyết định 317/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển y tế biển, đảo tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
- 6Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Phát triển y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020"
- 7Quyết định 1602/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 317/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Kế hoạch 260/KH-UBND năm 2014 triển khai Đề án “Phát triển y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020”
- 9Quyết định 2406/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” theo Quyết định 317/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Quyết định 4859/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Thanh Hóa, năm 2016
- 11Quyết định 3179/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển y tế biển, đảo của tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 1117/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Ninh Bình
Quyết định 4894/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 tại thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 4894/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Huỳnh Đức Thơ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực