Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 09 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 2962/2016/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của Ủy ban - nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2694/SNV-TĐKT ngày 01 tháng 12 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết số 1813/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tập thể và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- HĐTĐKT Trung ương;
- Bộ Nội vụ;
- BTĐKT Trung ương;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Như Điều 3;
- PCVP UBND TP;
- Sở Nội vụ;
- Phòng KTGS&TĐKT;
- Ban TĐKT;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tùng

 

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố về công tác thi đua, khen thưởng của thành phố.

Hội đồng có con dấu riêng.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng

1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;

2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;

3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;

4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Chương II

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 3. Cơ cấu thành viên Hội đồng

1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:

- Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng là Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố;

- Phó Chủ tịch là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;

- Phó Chủ tịch là Giám đốc Sở Nội vụ;

- Phó Chủ tịch là Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố.

3. Các ủy viên Hội đồng:

- Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng làm ủy viên Thường trực Hội đồng;

- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;

- Chánh Thanh tra thành phố;

- Giám đốc Sở Tài chính thành phố;

- Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Thành ủy;

- Đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Thành ủy;

- Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Thành ủy;

- Đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Thành ủy;

- Đại diện lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố;

- Đại diện lãnh đạo Công an thành phố;

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh thành phố;

- Chủ tịch Hội Nông dân thành phố;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng

1. Chủ tịch Hội đồng

a) Lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội đồng;

b) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và các nhiệm vụ đã giao cho từng thành viên Hội đồng. Ký các văn bản trình Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ, ngành Trung ương, Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy.

c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác năm của Hội đồng;

d) Triệu tập, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng;

e) Thực hiện việc ủy quyền, phân công cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng xử lý công việc khi vắng mặt.

2. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng

Trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo về nội dung họp Hội đồng và các văn bản của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Trung ương. Chịu trách nhiệm chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

3. Phó Chủ tịch Hội đồng - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố

a) Chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội;

b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 5 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

4. Phó Chủ tịch Hội đồng - Giám đốc Sở Nội vụ

Trực tiếp chỉ đạo cơ quan thường trực Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng) chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc của Hội đồng, chỉ đạo chuẩn bị dự thảo các văn bản, tham mưu trình Hội đồng quyết định các công việc theo thẩm quyền của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.

5. Phó Chủ tịch Hội đồng - Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố

a) Chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua trong công nhân viên chức và lao động thuộc các thành phần kinh tế;

b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 5 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng

Thành viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể tham gia với tư cách là đại diện cho một tổ chức, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này.

Thành viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;

2. Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị, cụm, khối thi đua do Chủ tịch Hội đồng phân công và trực tiếp theo dõi phong trào thi đua thuộc phạm vi ngành, đoàn thể mình phụ trách, định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng;

3. Có trách nhiệm phát hiện, giới thiệu các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình tiên tiến trong công tác, đề xuất Hội đồng xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, các giải thưởng và danh hiệu theo các quy định về công tác thi đua, khen thưởng;

4. Tham gia ý kiến, bỏ phiếu đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định;

5. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng; trường hợp vắng mặt trong cuộc họp do Hội đồng triệu tập, thành viên Hội đồng phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng;

6. Được cung cấp thông tin, tài liệu về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.

7. Ủy viên Thường trực Hội đồng: Ngoài những quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy chế này còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Trực tiếp điều hành hoạt động thường xuyên của Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan thường trực Hội đồng);

b) Chuẩn bị, chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình làm việc, các cuộc họp của Hội đồng, trực tiếp báo cáo nội dung chương trình tại các cuộc họp Hội đồng, Thường trực Hội đồng. Tham mưu việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; đề xuất việc chia cụm, khối thi đua; đôn đốc tổng hợp các báo cáo trình Hội đồng... dự thảo các văn bản của Hội đồng báo cáo Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng sau khi có ý kiến của Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng. Chuẩn bị các văn bản của Hội đồng xin ý kiến Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng, tiếp thu hoàn thiện báo cáo Chủ tịch Hội đồng Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trình Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước...

c) Theo dõi, kiểm tra, định kỳ đánh giá việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng;

d) Ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng;

đ) Là chủ tài khoản của quỹ thi đua, khen thưởng thành phố;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 6. Cơ cấu, nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng

1. Thường trực Hội đồng gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng và ủy viên Thường trực Hội đồng.

2. Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ sau:

a) Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng;

b) Bàn, thống nhất chương trình, nội dung khi cần thiết hoặc đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, quan trọng trước khi đưa ra Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp của Hội đồng;

c) Xử lý những vấn đề phát sinh, đột xuất không thể chờ đến kỳ họp của Hội đồng, sau đó báo cáo lại với Hội đồng tại phiên họp gần nhất.

Điều 7. Cơ quan thường trực, giúp việc của Hội đồng

Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ, là cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng, có nhiệm vụ:

1. Dự thảo kế hoạch, chương trình công tác của Hội đồng; dự thảo các nội dung văn bản tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.

2. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố, báo cáo Hội đồng, tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng và lập hồ sơ, thực hiện thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật.

3. Chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Hội đồng và Thường trực Hội đồng (gửi tài liệu chuẩn bị họp cho thành viên Hội đồng trước 03 ngày); tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng, Thường trực Hội đồng, thường trực giải quyết công việc nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng thành phố, xử lý thông tin, ý kiến đề nghị của các cấp, ngành thuộc thành phố về công tác thi đua, khen thưởng theo Luật Thi đua, khen thưởng.

4. Thông báo kết quả xét duyệt các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, đến các tập thể và cá nhân liên quan.

5. Tham mưu xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng, tham mưu phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng và phân chia cụm, khối thi đua. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.

6. Tổng hợp, dự thảo, báo cáo, đánh giá sơ kết, tổng kết công tác của Hội đồng và giúp Thường trực Hội đồng báo cáo với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định.

7. Cử thư ký ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng để tổng hợp các ý kiến của các thành viên Hội đồng.

Chương III

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 8. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

1. Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các kế hoạch, chương trình công tác của Hội đồng được thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số. Các ý kiến khác nhau của các thành viên Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng đều được ghi nhận báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định.

2. Hội đồng quyết định tập thể những vấn đề sau đây:

a) Đề xuất các chủ trương, chính sách, biện pháp triển khai công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước và nhiệm vụ do Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố giao;

b) Quyết định kế hoạch, chương trình công tác theo chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố;

c) Xét và đề nghị khen thưởng theo quy định.

3. Hội đồng họp xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bằng hình thức bỏ phiếu kín:

a) Khi xét đề nghị tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp thành phố", "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", "Anh hùng Lao động", "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân", Hội đồng phải họp và bỏ phiếu kín; tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải có tỷ lệ phiếu bầu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì Ban kiểm phiếu niêm phong số phiếu thu tại cuộc họp, gửi phiếu cho các thành viên Hội đồng vắng mặt theo nguyên tắc bảo mật, sau khi có đủ số phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành mở niêm phong và kiểm phiếu, báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng);

b) Khi xét đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước đối với Huân chương các loại, Cờ thi đua và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải được 2/3 tổng số thành viên Hội đồng đồng ý (13 thành viên) mới trình cấp có thẩm quyền khen thưởng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì Ban kiểm phiếu niêm phong số phiếu thu tại cuộc họp, gửi phiếu cho các thành viên Hội đồng vắng mặt theo nguyên tắc bảo mật, sau khi có đủ số phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành mở niêm phong và kiểm phiếu, báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng);

c) Đối với các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác: Thực hiện theo các quy định về công tác thi đua, khen thưởng hiện hành.

d) Việc xin ý kiến Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố.

đ) Việc hiệp y khen thưởng cấp Nhà nước với các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương xét khen thưởng cấp Nhà nước và khen thưởng đột xuất với các đơn vị trên địa bàn, căn cứ nội dung cần hiệp y, Ban Thi đua - Khen thưởng xin ý kiến Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách và Thường trực Hội đồng (phải được Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách và Thường trực Hội đồng đồng ý), sau đó tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hiệp y đảm bảo thời gian theo quy định (trường hợp không thống nhất, tổ chức họp Thường trực Hội đồng). Riêng việc hiệp y Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập (các hạng), các danh hiệu: Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ nhân Nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố, xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy; Huân chương Lao động các hạng họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố, xin ý kiến Thường trực Thành ủy trên cơ sở đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Các trường hợp nêu trên phải được 2/3 số phiếu thành viên Hội đồng đồng ý mới trình xin ý kiến Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy.

Điều 9. Chế độ làm việc của Hội đồng

1. Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần, để sơ kết công tác từng quý và triển khai công tác quý tiếp theo, hoặc xét khen thưởng theo quy chế, trường hợp đột xuất có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.

2. Chế độ họp của Hội đồng:

- Hội đồng họp định kỳ 06 tháng 01 lần để kiểm điểm đánh giá công tác của Hội đồng.

- Hội đồng họp để xét duyệt khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (đối với các hình thức khen thưởng: Danh hiệu Anh hùng, danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng", Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, chậm nhất sau 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định).

- Xét hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 15/12 của năm trước năm tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc.

- Trong trường hợp cần thiết lùi thời gian tổng hợp hồ sơ, cơ quan Thường trực phải báo cáo và được sự chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng.

- Trong trường hợp đặc biệt, do yêu cầu về thời gian và tính chất công việc, không triệu tập được phiên họp toàn thể Hội đồng, cơ quan Thường trực Hội đồng báo cáo Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng thống nhất, báo cáo Chủ tịch Hội đồng và gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng (sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng) và tổng hợp các ý kiến báo cáo Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định, sau đó thông báo kết quả với Hội đồng tại phiên họp gần nhất.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập cuộc họp bất thường của Hội đồng.

4. Các cuộc họp của Hội đồng hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trong trường hợp thành viên của Hội đồng vắng mặt thì có thể ủy quyền người đại diện lãnh đạo ngành mình họp thay hoặc gửi ý kiến tham gia bằng văn bản trước phiên họp của Hội đồng. Người đi dự họp thay phải chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của thành viên Hội đồng ủy nhiệm, được tham gia phát biểu ý kiến, thảo luận và chịu trách nhiệm về nội dung phát biểu tại cuộc họp nhưng không được biểu quyết dưới mọi hình thức; sau phiên họp, người được ủy nhiệm dự họp thay phải báo cáo nội dung cuộc họp cho thành viên Hội đồng ủy nhiệm để thành viên Hội đồng biểu quyết.

Khi xét thấy cần thiết, cơ quan Thường trực báo cáo Chủ tịch Hội đồng mời thêm đại diện là thủ trưởng các đơn vị, đoàn thể liên quan cùng tham dự cuộc họp để trao đổi, thảo luận, phát biểu quan điểm của mình về các vấn đề mà Hội đồng quan tâm. Đại diện được mời không có quyền biểu quyết tại phiên họp.

Điều 10. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng

1. Thực hiện kế hoạch, chương trình kiểm tra hàng năm theo chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố;

2. Hội đồng triển khai việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị, địa phương, các khối thi đua, các đơn vị trung ương có đăng ký thi đua trên địa bàn thành phố;

3. Hội đồng giao cho cơ quan Thường trực của Hội đồng xây dựng Kế hoạch kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen thưởng của các cơ quan, đơn vị và các quận, huyện theo luật định.

4. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm tham gia thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo

1. Hội đồng thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước và các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;

2. Cơ quan Thường trực Hội đồng tổng hợp giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 12. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và đơn vị, địa phương

1. Hội đồng chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về chủ trương, phương hướng triển khai nhiệm vụ, công tác và các quy định của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.

2. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các cơ quan công tác Đảng, các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các khối thi đua, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của thành phố là quan hệ chỉ đạo và phối hợp.

Điều 13. Khen thưởng

Các thành viên Hội đồng, tập thể, cá nhân thuộc Cơ quan Thường trực Hội đồng, các tập thể, cá nhân liên quan có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng.

Chương IV

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 14. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động của Hội đồng được bố trí trong dự toán ngân sách thành phố giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng quản lý, sử dụng để chi thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng; chi cho công tác nghiên cứu, biên soạn tài liệu;

2. Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức Hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, trao đổi học tập kinh nghiệm, tuyên truyền biểu dương, nhân rộng gương điển hình tiên tiến;

3. Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối, kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng;

4. Chi theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Các thành viên Hội đồng và Cơ quan Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

Điều 16. Quy chế này là căn cứ hoạt động của Hội đồng. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ quy chế này, xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị và địa phương mình để tổ chức, triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đạt hiệu quả thiết thực.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các tập thể, cá nhân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Cơ quan Thường trực của Hội đồng) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.