- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Quyết định 19/2016/QĐ-TTg Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2016/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 18 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương - Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Bình Phước tại Tờ trình số 1410/TTr-SCT ngày 26/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; thành viên Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Bình Phước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thành viên Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Bình Phước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
b) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Bình Phước (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 tỉnh); Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các huyện, thị xã (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 huyện, thị xã).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các sở, ngành căn cứ trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và phân công trách nhiệm trong Quy chế này chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực sở, ngành mình quản lý theo nguyên tắc:
- Bảo đảm đúng quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn hoặc lĩnh vực cơ quan khác chủ trì thì cơ quan phát hiện thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì xử lý để phối hợp hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn mình trực tiếp quản lý. Ban Chỉ đạo 389 huyện, thị xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn.
c) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao, Thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền chủ động tổ chức việc phối hợp hoạt động, trong đó có phân định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo từng chuyên đề, lĩnh vực và địa bàn cụ thể, chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Về quan hệ phối hợp hoạt động:
a) Quan hệ phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải tuân thủ đúng pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh sơ hở, chồng chéo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
b) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Việc trao đổi thông tin tội phạm, điều tra, thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải bảo đảm quy định về chế độ bảo mật.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các Chương trình, kế hoạch, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và các lực lượng chức năng có liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
3. Chỉ đạo các sở, ngành, các huyện, thị xã rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra việc xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có tổ chức, quy mô lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội; kiểm tra tình hình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn trọng điểm.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý đối với tập thể, cá nhân có dấu hiệu bao che, bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
7. Tiến hành tổng kết, đánh giá công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả định kỳ và theo chuyên đề, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế thường xuyên tự kiểm tra, nắm tình hình về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, trong khu vực quản lý; đồng thời cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng, phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng trong việc kiểm tra kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi của tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong các doanh nghiệp, kho bãi nằm trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
9. Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với Đài Truyền hình Bình Phước, Báo Bình Phước và các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
10. Chỉ đạo Cơ quan Thường trực tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong điều hành, chỉ đạo hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389 tỉnh
Là cơ quan tham mưu giúp Lãnh đạo Ban và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp hoạt động và điều phối lực lượng phối hợp giữa các Sở, ngành, các cơ quan chức năng và các huyện, thị xã trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Ban Chỉ đạo 389 tỉnh kết quả thực hiện quy chế phối hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất khi có yêu cầu.
1. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, lưu thông hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu, các hoạt động thương mại, dịch vụ thương mại trên thị trường; chống đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả và các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa, sản xuất, sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật khác trên thị trường nội địa thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa là sản phẩm công nghiệp lưu thông trên thị trường. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan kiểm tra về an toàn thực phẩm trong quá trình lưu thông trên thị trường. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra xử lý các vi phạm về bản quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương.
2. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp phát hiện, bắt giữ, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu trên địa bàn tỉnh; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật.
b) Tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, điều tra, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn với tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hàng giả và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp, chỉ đạo lực lượng công an các cấp phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện, dừng, bắt giữ phương tiện vận chuyển hàng nhập lậu, hàng giả, hàng gian lận thương mại trên các tuyến đường trong tỉnh.
3. Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng:
a) Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh, tuần tra, kiểm soát ở khu vực biên giới kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới; phát hiện điều tra các tụ điểm, ổ nhóm, đường dây buôn bán, vận chuyển kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả trên địa bàn khu vực biên giới và qua lại hai bên biên giới. Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển ra ngoài địa bàn quản lý thì tiếp tục truy đuổi người, phương tiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa từ biên giới vào nội địa, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan Công an, Quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp bắt giữ, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với lực lượng Hải quan và các lực lượng liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ tại cửa khẩu và các địa bàn kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật.
c) Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
d) Thực hiện hợp tác quốc tế với các tỉnh bạn thuộc Vương quốc Campuchia trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết; trao đổi thông tin, phối hợp điều tra bắt giữ tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất hàng giả.
4. Cục Hải quan:
a) Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện và tổ chức công tác phối hợp trong đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; trao đổi thông tin hải quan và công tác điều tra, bắt giữ, chuyển giao tội phạm.
Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi, thông báo cho cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
Thực hiện hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin và quan hệ phối hợp với lực lượng hải quan các tỉnh bạn thuộc Vương quốc Campuchia trong đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.
6. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp và vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép, nhập lậu giống vật nuôi, giống cây trồng (trừ phân bón vô cơ).
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
8. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bằng các phương tiện vận tải.
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại Việt Nam nhằm phát hiện kịp thời các phương tiện nhập lậu hoặc lưu hành trái phép trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
10. Sở Tài chính:
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả hàng năm, Sở Tài chính thẩm định kinh phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định.
11. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
12. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trong tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ thông tin tuyên truyền trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả cho đội ngũ Biên tập viên, phóng viên, tuyên truyền viên cơ sở.
13. Cục Thuế tỉnh:
Chủ trì thanh tra, kiểm tra thuế và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; triển khai đồng bộ các giải pháp chống thất thu ngân sách; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước:
Thực hiện chức năng kiểm soát luồng ngoại tệ vào và ra; việc sử dụng ngoại tệ; hoạt động kinh doanh vàng; xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.
15. Ban Dân tộc:
Tuyên truyền, vận động nhân dân và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng dân tộc thiểu số, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
16. Các sở, ngành khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của tỉnh trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh để kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
5. Chỉ đạo tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo 389 huyện và các cơ quan chức năng tại địa phương nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật.
6. Bố trí kinh phí, đảm bảo điều kiện làm việc để thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo 389 các huyện, thị xã
1. Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn các huyện, thị xã.
2. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, các giải pháp phòng ngừa đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (kể cả các giải pháp tình thế đối với từng lĩnh vực, từng tuyến, từng địa bàn cụ thể) nhằm kịp thời ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý.
3. Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại huyện, thị xã, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh theo quy định;
4. Kiến nghị kịp thời về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế tại huyện, thị xã.
5. Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành ở huyện, thị xã khi cần thiết;
6. Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.
7. Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Căn cứ chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, bám sát tình hình thực tế và theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện hoặc chỉ đạo các lực lượng có chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi quản lý chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
1. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác trong đó phân định rõ phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
2. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn, dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Cơ quan thường trực) để thông báo cho các sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý.
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các Sở, ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm:
a) Tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để ngăn chặn; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.
b) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật.
c) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia.
d) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định pháp luật.
đ) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
4. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để các Bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
6. Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
7. Phối hợp với các Doanh nghiệp, các Hội Doanh nghiệp, Hội Bảo vệ người tiêu dùng tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng; các hội doanh nghiệp chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin nhận biết hàng thật, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp
1. Thực hiện đầy đủ, đúng mục đích, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp đã tham gia ký kết với các đơn vị phối hợp.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của đơn vị mình.
3. Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì đơn vị được yêu cầu phối hợp phải hỗ trợ, tạo điều kiện, tăng cường lực lượng, phương tiện kịp thời ngăn chặn, xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Tham dự các cuộc hợp do sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ trì triệu tập và chuẩn bị tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
5. Tham gia xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Sơ kết, tổng kết; báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo:
a) Định kỳ 6 tháng, 01 năm tiến hành sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này và tổng hợp vào báo cáo kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia và Thủ tướng Chính phủ.
b) Hình thức sơ kết, tổng kết
Ban Chỉ đạo 389 tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này.
2. Khen thưởng, kỷ luật
a) Khen thưởng:
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Kỷ luật:
- Người đứng đầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nếu để xảy ra tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kéo dài hoặc nghiêm trọng thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh;
- Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Sở, ngành, huyện, thị xã mình phụ trách.
2. Khi pháp luật hiện hành có quy định khác với Quy chế này về trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các Bộ, ngành thì phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Sở Công Thương) để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
- 5Quyết định 2349/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 1783/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 3057/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đặc biệt là buôn lậu thuốc lá do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 4944/2016/QĐ-UBND quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12Quyết định 01/2024/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Quyết định 19/2016/QĐ-TTg Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
- 9Quyết định 2349/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 1783/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 3057/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đặc biệt là buôn lậu thuốc lá do tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Quyết định 4944/2016/QĐ-UBND quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 14Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 48/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Huỳnh Anh Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực