THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2016/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Bộ trưởng Bộ Tài chính - Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2016 và thay thế Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi Điều chỉnh:
Quy chế này quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ, ngành), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 quốc gia); Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả địa phương (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 địa phương).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và phân công trách nhiệm trong Quy chế này chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Bộ, ngành mình quản lý theo nguyên tắc:
- Bảo đảm đúng quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
- Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn hoặc lĩnh vực cơ quan khác chủ trì thì cơ quan phát hiện thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì xử lý để phối hợp hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý. Trưởng Ban Chỉ đạo 389 địa phương giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn.
c) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia giao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền chủ động tổ chức việc phối hợp hoạt động, trong đó có phân định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, Điều hành hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo từng chuyên đề, lĩnh vực và địa bàn cụ thể, chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Về quan hệ phối hợp hoạt động
a) Quan hệ phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân thủ đúng pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh sơ hở, chồng chéo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ;
b) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
c) Việc trao đổi thông tin tội phạm, Điều tra, thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải bảo đảm quy định về chế độ bảo mật.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được Thủ tướng Chính phủ giao, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng thời kỳ. Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trạm kiểm soát liên hợp chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ban hành quy chế tổ chức hoạt động của trạm.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan và các lực lượng chức năng phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nghiêm trọng, có tổ chức.
3. Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra việc xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có tổ chức, quy mô lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội; kiểm tra tình hình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn trọng Điểm.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý đối với tập thể, cá nhân có dấu hiệu bao che, bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
7. Tiến hành tổng kết, đánh giá công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả định kỳ và theo chuyên đề, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
9. Chỉ đạo Văn phòng Thường trực tham mưu, giúp việc cho Trưởng Ban và Ban Chỉ đạo 389 quốc gia trong Điều hành, chỉ đạo hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
1. Bộ Tài chính
a) Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện và tổ chức công tác phối hợp trong đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; trao đổi thông tin hải quan và công tác Điều tra, bắt giữ, chuyển giao tội phạm.
Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi, thông báo cho cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật. Việc dừng, truy đuổi phương tiện vận tải nước ngoài đang đi trong vùng biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật biển Việt Nam.
Thực hiện hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin và quan hệ phối hợp với lực lượng hải quan các nước trong đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Chủ trì thanh tra, kiểm tra thuế và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; triển khai đồng bộ quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân sách; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc Bộ Tài chính thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong và ngoài Bộ trong quá trình đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
d) Đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm Điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Bộ Công an
a) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp phát hiện, bắt giữ, Điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu trên phạm vi cả nước; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật;
b) Tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, Điều tra, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn với tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hàng giả và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp, chỉ đạo lực lượng công an các cấp phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện, dừng, bắt giữ phương tiện vận chuyển hàng nhập lậu, hàng giả, hàng gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ, đường sắt và đường thủy.
3. Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh, tuần tra, kiểm soát ở khu vực biên giới đất liền và biên giới trên biển kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới; phát hiện Điều tra các tụ Điểm, ổ nhóm, đường dây buôn bán, vận chuyển kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả trên địa bàn khu vực biên giới và qua lại hai bên biên giới. Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển ra ngoài địa bàn quản lý thì tiếp tục truy đuổi người, phương tiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa từ biên giới vào nội địa, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan Công an, Quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp bắt giữ, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các vùng biển trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung vào những vùng biển trọng Điểm, nhiều khả năng xảy ra các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, những vùng biển, luồng, tuyến quốc tế có mật độ tàu thuyền vận chuyển hàng hóa lớn; kịp thời phát hiện xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Hải quan và các lực lượng liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ tại cửa khẩu, cảng biển và các địa bàn kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo các đơn vị làm kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng thường xuyên tự kiểm tra công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong khu vực quản lý; phối hợp và tạo Điều kiện cho cơ quan chức năng trong việc kiểm tra kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng khu vực do quân đội quản lý để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả;
đ) Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới, các tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và trên biển;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế với các nước láng giềng trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu và thực thi pháp luật trên biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết; trao đổi thông tin, phối hợp Điều tra bắt giữ tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất hàng giả.
4. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng các cấp thực thi công tác quản lý thị trường trong cả nước; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, lưu thông hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu, các hoạt động thương mại, dịch vụ thương mại trên thị trường; chống, đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả và các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa, sản xuất, sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật khác trên thị trường nội địa; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa là sản phẩm công nghiệp lưu thông trên thị trường. Chủ trì, phối hợp Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình lưu thông trên thị trường, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra xử lý các vi phạm về bản quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình Điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; hoặc áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường; hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ Công Thương.
5. Bộ Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được Chính phủ phân công; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được Chính phủ phân công.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp và vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, cấm sử dụng và ngoài danh Mục cho phép, nhập lậu giống vật nuôi, giống cây trồng (trừ phân bón vô cơ);
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
8. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bằng các phương tiện vận tải;
Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tạo Điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không; chỉ đạo lực lượng bảo vệ tàu hỏa, bảo vệ nhà ga, sân bay, cảng biển, cán bộ, công nhân viên trong ngành tham gia phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại Việt Nam nhằm phát hiện kịp thời các phương tiện nhập lậu hoặc lưu hành trái phép.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nhập khẩu đối với hàng hóa có ảnh hưởng tới môi trường thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu bao gồm cả phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan.
10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, các cơ quan chức năng ở trung ương và địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
11. Bộ Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
12. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin;
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan chức năng ở trung ương và địa phương, tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chỉ đạo các đơn vị liên quan hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan chức năng trong công tác kiểm soát luồng ngoại tệ vào và ra khỏi Việt Nam; việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động kinh doanh vàng; xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.
14. Ủy ban Dân tộc
Chỉ đạo tuyên truyền, vận động nhân dân và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng dân tộc thiểu số, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
15. Các Bộ, ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia và của các Bộ, ngành trung ương về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 địa phương thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, các cụm công nghiệp (gọi chung là các Khu, cụm công nghiệp); Ban quản lý các khu kinh tế, khu kinh tế tập trung, khu thương mại trên địa bàn thường xuyên tự kiểm tra, nắm tình hình về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, trong khu vực quản lý; đồng thời cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng, phối hợp và tạo Điều kiện cho cơ quan chức năng trong việc kiểm tra kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng làm ăn bất chính lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong các doanh nghiệp, kho bãi nằm trong các khu công nghiệp.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của Trung ương và của các địa phương khác trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Kiến nghị kịp thời lên Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia các Bộ, ngành ở trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
5. Chỉ đạo tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, Điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo 389 địa phương và các cơ quan chức năng trực thuộc tỉnh, thành phố nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật.
6. Bố trí kinh phí, đảm bảo Điều kiện làm việc để thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương theo quy định.
7. Chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, huyện, thành phố trong công tác đấu tranh chống gian lận thương mại và hàng giả.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Căn cứ chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, bám sát tình hình thực tiễn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hoặc chỉ đạo các lực lượng có chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi quản lý chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
1. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác trong đó phân định rõ phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
2. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn, dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 quốc gia (qua Văn phòng Thường trực) để thông báo cho các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý;
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng;
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng Điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Tổ chức tuần tra, thanh tra, Điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm:
a) Tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để ngăn chặn; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu;
b) Phối hợp trong quá trình Điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật;
c) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia;
d) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định pháp luật;
đ) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
4. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để các Bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
6. Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
7. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng; các hiệp hội doanh nghiệp chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin nhận biết hàng thật, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp
1. Thực hiện đầy đủ, đúng Mục đích, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp đã tham gia ký kết với các đơn vị phối hợp.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của đơn vị mình.
3. Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì đơn vị được yêu cầu phối hợp phải hỗ trợ, tạo Điều kiện, tăng cường lực lượng, phương tiện kịp thời ngăn chặn, xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Tham dự các phiên họp do Bộ, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
5. Tham gia xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm trong chỉ đạo công tác phối hợp
1. Trách nhiệm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia
a) Ban Chỉ đạo 389 quốc gia
Chỉ đạo việc tổ chức các quan hệ phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 Quy chế này;
b) Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia
Là cơ quan tham mưu giúp lãnh đạo Ban và Ban Chỉ đạo 389 quốc gia chỉ đạo công tác phối hợp hoạt động và Điều phối lực lượng phối hợp giữa các Bộ, ngành, các cơ quan chức năng và địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên phạm vi toàn quốc. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Ban Chỉ đạo 389 quốc gia kết quả thực hiện quy chế phối hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
a) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với lĩnh vực, địa bàn được phân công;
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chức năng thuộc Bộ, ngành mình phối hợp thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều Bộ, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực Bộ, ngành mình phụ trách;
c) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước ở các Bộ, ngành và địa phương cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Bộ, ngành mình phụ trách, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động để báo cáo Ban Chỉ đạo 389 quốc gia và Thủ tướng Chính phủ;
d) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các chủ trương và biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Bộ, ngành mình phụ trách;
đ) Phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp được yêu cầu các cơ quan có liên quan tăng cường lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Trách nhiệm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 địa phương
a) Chỉ đạo, tổ chức, Điều hành hoạt động trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương mình;
b) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, các giải pháp phòng ngừa đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (kể cả các giải pháp tình thế đối với từng lĩnh vực, từng tuyến, từng địa bàn cụ thể) nhằm kịp thời ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thuộc địa phương mình;
c) Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Ban Chỉ đạo 389 quốc gia theo quy định;
d) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình;
đ) Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành ở địa phương khi cần thiết;
e) Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;
g) Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 9. Sơ kết, tổng kết; báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo:
a) Các Bộ, ngành, địa phương tiến hành sơ kết (định kỳ 6 tháng), tổng kết (định kỳ hàng năm) để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này và tổng hợp vào báo cáo kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 quốc gia qua Văn phòng thường trực) để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia và Thủ tướng Chính phủ;
b) Hình thức sơ kết, tổng kết
- Ban Chỉ đạo 389 quốc gia chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động do Ban Chỉ đạo 389 quốc gia trực tiếp chỉ đạo;
- Các Bộ, ngành tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ phối hợp theo chức năng hoặc đã tham gia ký kết;
- Ban Chỉ đạo 389 địa phương sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này tại địa phương.
2. Khen thưởng, kỷ luật
a) Khen thưởng:
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Kỷ luật:
- Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương nếu để xảy ra tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kéo dài hoặc nghiêm trọng thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý thì phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia;
- Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, các cấp và các lực lượng chức năng ở địa phương mình.
2. Khi pháp luật hiện hành có quy định khác với Quy chế này về trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các Bộ, ngành thì phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Ban Chỉ đạo 389 quốc gia (qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 65/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 432/TB-VPCP năm 2014 về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc - Trưởng Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia tại buổi làm việc với Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 4Thông tư 19/2015/TT-BTC hướng dẫn về cơ chế huy động, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và chống sản xuất, buôn bán thuốc lá giả do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 20/2016/QĐ-TTg Quy định hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quy chế phối hợp 1016/QCPH/TCT-HTVT giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam
- 7Quyết định 3061/QĐ-TCHQ năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Quyết định 01/QĐ-BCĐ389 năm 2017 Quy chế cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền của Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
- 9Công văn 9145/VPCP-V.I năm 2017 công tác quản lý nhà nước trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 08/QĐ-BCĐ389 năm 2021 sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kèm theo Quyết định 264/QĐ-BCĐ389
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 2Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 3Nghị định 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 4Luật biển Việt Nam 2012
- 5Thông báo 432/TB-VPCP năm 2014 về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc - Trưởng Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia tại buổi làm việc với Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 7Thông tư 19/2015/TT-BTC hướng dẫn về cơ chế huy động, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và chống sản xuất, buôn bán thuốc lá giả do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 20/2016/QĐ-TTg Quy định hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quy chế phối hợp 1016/QCPH/TCT-HTVT giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam
- 11Quyết định 3061/QĐ-TCHQ năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Quyết định 01/QĐ-BCĐ389 năm 2017 Quy chế cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền của Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
- 13Công văn 9145/VPCP-V.I năm 2017 công tác quản lý nhà nước trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 08/QĐ-BCĐ389 năm 2021 sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kèm theo Quyết định 264/QĐ-BCĐ389
Quyết định 19/2016/QĐ-TTg Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 19/2016/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/05/2016
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: 17/05/2016
- Số công báo: Từ số 337 đến số 338
- Ngày hiệu lực: 21/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực