UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4783/2002/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SÁP NHẬP CÔNG TY XỬ LÝ CHẤT THẢI THÀNH PHỐ VÀO CÔNG TY MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ (DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH THUỘC SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÁNH THÀNH PHỐ)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995 ;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 50/CP ;
Xét Thông báo số 128/ĐMDN ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố và Văn bản đề nghị số 194/GT-TCCB ngày 09 tháng 7 năm 2002 của Sở Giao thông Công chánh thành phố ;
Xét tờ trình số 475/KHĐT-ĐKKD ngày 08 tháng 11 năm 2002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Sáp nhập Công ty Xử lý Chất thải thành phố (doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích - thành lập theo Quyết định số 3543/QĐ-UB- KT-CN ngày 11 tháng 7 năm 1997 của ủy ban nhân dân thành phố) vào Công ty Môi trường đô thị thành phố.
Điều 2.- Trụ sở của Công ty Môi trường đô thị thành phố đặt tại số 42-44 Võ Thị Sáu, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3.- Ngành nghề kinh doanh của Công ty Môi trường đô thị thành phố sau khi sáp nhập bao gồm ngành nghề đã đăng ký của Công ty và bổ sung thêm chức năng.
Hoạt động công ích : Xử lý rác, chế biến phân rác vệ sinh môi trường. Nhặt, bảo quản và xử lý xác vô thừa nhận.
Kinh doanh : Sản xuất phân hữu cơ. Thi công xây lắp công trình bãi xử lý rác. Hỏa táng xác, đào lấp huyệt mả, rút hầm cầu, nhà vệ sinh công cộng.
Điều 4.- Vốn của Công ty Môi trường đô thị thành phố sau khi sáp nhập là 243.324.804.891 đồng (theo văn bản xác nhận vốn số 476/TCDN-CN ngày 14 tháng 10 năm 2002 của Chi cục Tài chính doanh nghiệp thành phố).
Điều 5.- Giám đốc Công ty Môi trường đô thị thành phố có trách nhiệm :
5.1- Tiếp nhận nguyên trạng cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, vốn, tài sản, các hợp đồng kinh tế dở dang, công nợ (nếu có), lao động, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xử lý chất thải thành phố ;
5.2- Tổ chức sắp xếp lại hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục ; tận dụng khai thác hết năng lực của Công ty ;
5.3- Tiến hành các thủ tục và đăng ký kinh doanh với cơ quan chức năng có liên quan của thành phố theo đúng quy định hiện hành ;
5.4- Nộp bản chính quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty Xử lý chất thải thành phố tại Sở Kế hoạch và Đầu tư ; nộp con dấu tại Công an thành phố.
Điều 6.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ quyết định số 3543/QĐ-UB-KT-CN ngày 11 tháng 7 năm 1997 của ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Công ty Xử lý chất thải thành phố.
Điều 7.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chánh-Vật giá, Sở Giao thông Công chánh, Chi Cục trưởng Chi cục Tài chính doanh nghiệp thành phố, Chủ tịch ủy ban nhân dân quận 1, Giám đốc các doanh nghiệp tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 3095/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch điều tra thực trạng xử lý chất thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Nghị định 38-CP năm 1997 sửa đổi Nghị định 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước
- 3Nghị định 50/CP năm 1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước
- 4Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
Quyết định 4783/2002/QĐ-UB sáp nhập Công ty Xử lý chất thải Thành phố vào Công ty Môi trường đô thị Thành phố (Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Sở Giao thông Công chánh Thành phố) do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4783/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2002
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Vũ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai