- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Bộ luật Dân sự 2005
- 4Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
- 5Luật Nhà ở 2005
- 6Luật Doanh nghiệp 2005
- 7Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 8Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 9Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 10Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT sửa đổi Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 13Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 14Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 15Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 17Luật Đất đai 1993
- 18Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 19Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 51-CP năm 1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu
- 21Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân
- 22Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân do Bộ công an ban hành
- 23Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- 24Luật Đất đai 2003
- 25Luật xây dựng 2003
- 26Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 27Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 28Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 29Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 30Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4741/2006/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 28 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh tại Tờ trình số 137 TTr-BCĐCCHC ngày 13 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4741/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
1. Tổ chức, công dân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi tắt là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) và nhận lại kết quả đã giải quyết tại đó.
2. Những hồ sơ thuộc 05 lĩnh vực: xây dựng; hộ tịch, chứng thực; đăng ký kinh doanh; đăng ký hộ khẩu, cấp chứng minh nhân dân; giải quyết chính sách xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì tổ chức, công dân nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa để chuyển đến các phòng, bộ phận chuyên môn có liên quan tham mưu giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Riêng lĩnh vực đất đai, nơi tiếp nhận và trả kết qủa có quy định cụ thể tại Mục 1 của bản Quy định này.
3. Những hồ sơ không thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện để chuyển đến các phòng, bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết theo quy định hiện hành.
4. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì công chức tiếp nhận và trả kết qủa thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
5. Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến bản Quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có nội dung thay đổi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung thay đổi đó cho phù hợp.
Điều 4. Cơ sở pháp lý của các thủ tục hành chính
1. Bộ luật Dân sự năm 2005;
2. Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên - Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên - Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT;
3. Luật Xây dựng năm 2003; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005;
4. Luật Nhà ở năm 2005; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2006 của Chính phủ;
5. Luật Doanh nghiệp năm 2005; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
6. Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên - Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;
7. Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu; Nghị định số 108/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 51/CP; Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân; Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29 tháng 4 năm 1999 của Bộ Công an hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP;
8. Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
Mục 1: TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
(Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ và nhận kết qủa giải quyết trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất ).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 42 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển đến cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 23 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn không quá 16 ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất; giao kết qủa giải quyết cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất.
Điều 6. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất một bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 55 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không kể thời gian 15 ngày công bố công khai danh sách trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 36 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 16 ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất và giao kết qủa giải quyết cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Một trong các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 16 ngày làm việc đối với đất sử dụng tại phường, không qúa 15 ngày làm việc đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất, cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
- Trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường), không qúa 02 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) kể từ khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất.
Điều 8. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân (bên nhận chuyển nhượng) nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ( đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường) và 06 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) không tính thời gian bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp cấp mới thì thủ tục thực hiện như quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận (trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời gian thực hiện như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định);
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm (đối với đất sử dụng tại phường) thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn việc thông báo thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn);
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (đối với đất sử dụng tại phường), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Riêng đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn thì trong thời gian không qúa 02 ngày làm việc kể từ khi chỉnh lý xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài Nguyên và Môi Trường chuyển về (đối với trường hợp cấp mới) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không qúa 11 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường), không qúa 10 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra; đối với trường hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển lại cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường) không quá 02 làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người sử dụng đất hoặc cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất (đối với đất sử dụng tại phường) 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 18 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường), không qúa 15 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường) và không qúa 08 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai năm 2003 thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường) và không quá 02 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) kể từ khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
- Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất.
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không qúa 17 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất, cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 09 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động; làm trích đo địa chính thửa đất (đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin đăng ký biến động đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
- Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển kết qủa giải quyết về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Phòng Tài Nguyên và Môi Trường chuyển về, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất.
Điều 12. Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi.
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 27 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường), không qúa 25 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất, cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường), không quá 13 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn),Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất.
Trường hợp xin cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thêm thời gian không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, trong đó 10 ngày để thẩm tra nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất và 30 ngày để niêm yết thông báo về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Điều 13. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa 02 hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (có công chứng của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho người sử dụng đất (đối với trường hợp cấp mới thì thủ tục thực hiện như quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày chỉnh lý xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về (đối với trường hợp cấp mới) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho người sử dụng đất.
Điều 14. Đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất (có công chứng của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất (đối với trường hợp cấp mới thì thủ tục thực hiện theo đúng quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày chỉnh lý xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về (đối với trường hợp cấp mới) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao cho người sử dụng đất hoặc giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê lại đất quy định tại điểm này không áp dụng đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp.
Điều 15. Xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân
1. Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất hết hiệu lực, hộ gia đình, cá nhân đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong Hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc Bản thanh lý hợp đồng thuê đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất (đối với trường hợp cấp mới thì thủ tục thực hiện như quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày chỉnh lý xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao cho người sử dụng đất hoặc giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất.
Điều 16. Thừa kế quyền sử dụng đất
1. Người nhận thừa kế nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường) và 06 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) không tính thời gian bên nhận thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài chính kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận thừa kế hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người nhận thừa kế (đối với trường hợp cấp mới thì thủ tục thực hiện theo đúng quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo (đối với đất sử dụng tại phường) cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường) kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
Riêng đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày chỉnh lý xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về (đối với trường hợp cấp mới) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người sử dụng đất.
Điều 17. Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân được tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức (có công chứng của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường) và không qúa 06 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn) không tính thời gian bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất (đối với trường hợp cấp mới thì thủ tục thực hiện như quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo (đối với đất sử dụng tại phường) cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc (đối với đất sử dụng tại phường) kể từ ngày bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được tặng cho quyền sử dụng đất.
Riêng đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày chỉnh lý xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về (đối với trường hợp cấp mới), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để giao cho người được tặng cho quyền sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, các hộ gia đình, cá nhân tham gia thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh (02 bản); văn bản uỷ quyền (nếu có);
- Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất (có công chứng của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và các loại Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, nếu pháp luật có quy định (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất);
Trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước đang quản lý Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính; các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 135, điểm a và điểm c khoản 1 Điều 136, các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 137 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP để thực hiện đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trong trường hợp thực hiện việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh đồng thời với việc tách thửa, hợp thửa (nếu có yêu cầu) thì ngoài những giấy tờ nêu trên của khoản này, còn phải nộp thêm đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa (theo mẫu quy định).
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
a) Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu nộp hồ sơ đăng ký sau 15 giờ thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ cho tới ngày giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thực hiện đăng ký, đăng ký bảo lãnh và chỉnh lý xong cho người đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh hoặc giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao cho người đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận (đối với trường hợp cấp mới thì thủ tục thực hiện như quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh và chỉnh lý xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh hoặc giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao cho người đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh.
1. Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh (02 bản); văn bản ủy quyền nếu có;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện trong ngày làm việc nhận hồ sơ, nếu nộp hồ sơ đăng ký sau 15 giờ thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
Điều 20. Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (có công chứng của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được chỉnh lý cho người đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao cho người đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp cấp mới thì thủ tục thực hiện như quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định), cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 10 làm việc,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày chỉnh lý xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp cấp mới) từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao cho người đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 21. Xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cả hai bên nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất sử dụng tại phường) nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(Đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn: nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
2. Thời gian giải quyết:
a) Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (do không thay đổi thửa đất) thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao cho cho người xin xoá đăng ký góp vốn hoặc giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao cho người xin xoá đăng ký góp vốn.
b) Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (do có thay đổi thửa đất) thì thời hạn không quá 11 ngày làm việc (không tính thời gian 05 ngày giải quyết tại Sở Tài Nguyên và Môi Trường) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý và giao cho người xin xoá đăng ký góp vốn hoặc giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao cho người xin xoá đăng ký góp vốn, cụ thể :
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển về, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã góp vốn mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
(Thời gian giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường: 05 ngày)
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyển về,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người xin xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao cho người xin xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng lúc với chấm dứt góp vốn nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 141 và Điều 142 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Điều 22. Giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối:
- Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt;
- Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: thời gian hoàn thành 48 ngày làm việc;
- Trong thời hạn không qúa 02 ngày làm việc kể từ khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho hộ gia đình và cá nhân.
2. Thủ tục giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất, thuê đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
- Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
b) Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không qúa 33 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho người sử dụng đất, cụ thể:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: thời gian thực hiện không quá 12 ngày làm việc;
- Phòng Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất và chuyển kết qủa giải quyết về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: thời gian thực hiện không qúa 19 ngày làm việc;
- Trong thời hạn không qúa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho người sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
2. Thời gian giải quyết.
Thời gian thực hiện không quá 38 ngày làm việc (không tính thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giao quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho người sử dụng đất, cụ thể:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã nộp đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: thời gian thực hiện không qúa 16 ngày làm việc;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển kết qủa giải quyết cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc;
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được Quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 24. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép cho hộ gia đình và cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc (không tính thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người sử dụng đất, cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất 06 tháng, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân xin gia hạn sử dụng đất không vượt quá 12 tháng.
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc (không tính thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người sử dụng đất, cụ thể:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: thời gian thực hiện không quá 08 ngày làm việc;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định gia hạn; chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất; giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để giao cho hộ gia đình, cá nhân: thời gian thực hiện không qúa 12 ngày làm việc.
(Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết hạn và chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Điều 26. Tách thửa hoặc hợp thửa
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP khi thực hiện đối với một phần thửa đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện không quá 38 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thửa đất mới) cho người sử dụng đất, cụ thể:
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn không quá 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới;
- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới để giao cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
3. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 41 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại điều này.
Mục 2: TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
1. Hồ sơ gồm có:
- Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính; bổ sung hộ tịch; thay đổi hộ tịch (theo mẫu quy định).
- Ngoài ra phải xuất trình:
+ Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch;
+ Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
- Đối với trường hợp xác định lại giới tính, phải xuất trình văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với việc xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
2. Thời gian giải quyết:
- Việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi giao kết qủa giải quyết cho cá nhân; trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
- Việc bổ sung hộ tịch được thực hiện ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Điều 29. Cấp lại bản chính Giấy khai sinh
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
2. Hồ sơ gồm có
- Tờ khai cấp lại bản chính giấy khai sinh (theo mẫu quy định);
- Bản chính Giấy khai sinh cũ (nếu có).
3. Thời gian giải quyết:
Việc cấp lại bản chính giấy khai sinh được thực hiện trong ngày.
Mục 3: TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC
Điều 30. Thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thực hiện các việc sau đây:
a) Chứng thực bản sao giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ở trong nước;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản có giá trị dưới 50 triệu đồng;
d) Chứng thực văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản;
đ) Các việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho Trưởng phòng Tư pháp thực hiện các việc chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Chứng thực hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
1. Chứng thực hợp đồng đã được soạn thảo sẵn:
a) Hồ sơ cần có:
- Người yêu cầu chứng thực xuất trình giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ cần thiết để thực hiện việc chứng thực.
- Hợp đồng đã soạn thảo sẵn.
b) Thời gian chứng thực:
Thực hiện trong ngày làm việc đối với hợp đồng đơn giản, không quá 05 ngày làm việc đối với hợp đồng phức tạp, không quá 10 ngày làm việc đối với hợp đồng đặc biệt phức tạp, kể từ khi thụ lý hồ sơ.
2. Chứng thực hợp đồng do người thực hiện chứng thực soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu chứng thực hoặc theo mẫu:
a) Hồ sơ cần có:
- Xuất trình giấy tờ như quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này.
- Người yêu cầu chứng thực có thể đề nghị người thực hiện chứng thực soạn thảo hợp đồng.
b) Thời gian chứng thực:
- Thực hiện trong ngày làm việc đối với hợp đồng đơn giản, không quá 05 ngày làm việc đối với hợp đồng phức tạp, không quá 10 ngày làm việc đối với hợp đồng đặc biệt phức tạp, kể từ khi thụ lý hồ sơ.
Điều 32. Chứng thực một số hợp đồng, giao dịch cụ thể
1. Chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản:
a) Hồ sơ cần có:
- Xuất trình giấy tờ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của bản Quy định này.
- Hợp đồng thế chấp tài sản đã được chứng thực mà tài sản thế chấp đó tiếp tục được đem thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được chứng thực tại cơ quan đã thực hiện việc chứng thực lần đầu.
b) Thời hạn chứng thực:
- Thực hiện trong ngày làm việc đối với hợp đồng đơn giản, không quá 05 ngày làm việc đối với hợp đồng phức tạp, không quá 10 ngày làm việc đối với hợp đồng đặc biệt phức tạp, kể từ khi thụ lý hồ sơ.
2. Chứng thực hợp đồng uỷ quyền, giấy uỷ quyền:
a) Hồ sơ cần có:
- Xuất trình giấy tờ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của bản Quy định này;
- Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.
b) Thời hạn chứng thực:
Được thực hiện trong ngày làm việc.
3. Chứng thực văn bản thoả thuận phân chia di sản:
a) Hồ sơ cần có:
Người yêu cầu chứng thực ngoài việc phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của bản Quy định này;
- Di chúc và giấy tờ để chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;
- Giấy tờ để chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế, có sự cam đoan và chịu trách nhiệm về việc không bỏ sót người thừa kế theo pháp luật, trừ trường hợp không thể biết có người khác được hưởng thừa kế theo pháp luật.
b) Thời hạn chứng thực:
- Người thực hiện chứng thực phải niêm yết thoả thuận phân chia di sản tại nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú, tạm trú) hoặc nơi có bất động sản của người để lại di sản trong thời hạn 30 ngày;
- Sau 30 ngày, không có thông tin phản ảnh gì và xét thấy nội dung văn bản thoả thuận phân chia tài sản có đầy đủ căn cứ pháp lý và đúng với pháp luật thì thực hiện chứng thực ngay vào văn bản thoả thuận phân chia di sản.
4. Chứng thực văn bản khai nhận di sản:
a) Hồ sơ cần có:
Người yêu cầu chứng thực ngoài việc phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Các giấy tờ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của bản Quy định này.
- Di chúc và giấy tờ để chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;
- Giấy tờ để chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế, có sự cam đoan và chịu trách nhiệm về việc không bỏ sót người thừa kế theo pháp luật, trừ trường hợp không thể biết có người khác được hưởng thừa kế theo pháp luật.
b) Thời hạn chứng thực:
Người thực hiện chứng thực phải niêm yết văn bản khai nhận di sản đó tại nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú, tạm trú) hoặc nơi có bất động sản của người để lại di sản trong thời hạn 30 ngày;
- Sau 30 ngày, không có thông tin phản ảnh gì và xét thấy nội dung văn bản khai nhận di sản có đầy đủ căn cứ pháp lý và đúng với pháp luật thì thực hiện chứng thực ngay vào văn bản khai nhận di sản.
5. Chứng thực bản sao giấy tờ:
a) Hồ sơ cần có:
- Xuất trình giấy tờ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của bản Quy định này.
- Xuất trình bản chính giấy tờ yêu cầu sao; bản sao giấy tờ từ bản chính (có thể là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh bằng vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính).
b) Thời gian thực hiện:
Việc chứng thực bản sao giấy tờ được thực hiện ngay trong ngày làm việc, trong trường hợp yêu cầu chứng thực bản sao giấy tờ với số lượng lớn, thì việc chứng thực có thể được hẹn lại để thực hiện sau.
6. Chứng thực chữ ký của cá nhân:
a) Hồ sơ cần có:
Xuất trình giấy tờ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của bản Quy định này.
b) Thời gian giải quyết:
Việc chứng thực chữ ký của cá nhân được thực hiện ngay trong ngày.
Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được, thì việc chứng thực chữ ký được thay thế bằng việc chứng thực điểm chỉ.
Mục 4: TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 34. Cấp mới giấy chứng nhận Quyền sở hữu (QSH) nhà ở cho cá nhân
1. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);
b) Bản sao giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định tại Điều 43 Nghị định 90/2006/NĐ-CP. Đối với nguời Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Nhà ở, bản vẽ sơ đồ nhà ở đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Luật Nhà ở, trừ trường hợp trong giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại điểm b khoản này đã có bản vẽ sơ đồ và trên thực tế không có thay đổi.
(Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở có thể do cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp giấy chứng nhận đo vẽ. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp giấy tự đo vẽ thì bản vẽ sơ đồ phải có thẩm tra xác nhận của Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá nhân tại đô thị, của Ủy ban nhân dân xã nếu là cá nhân tại khu vực nông thôn. Đối với nhà ở xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cung cấp).
2. Thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn không quá 27 ngày làm việc (không tính thời gian người đề nghị cấp giấy thực hiện các nghĩa vụ tài chính), kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (giấy chứng nhận) cho người đề nghị cấp giấy, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện;
- Trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến, phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận, thông báo cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và giao giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được giấy chứng nhận từ Phòng có chức năng quản lý nhà ở chuyển về, Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa có trách nhiệm giao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy.
b) Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Luật Nhà ở).
Điều 35. Cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà trong quá trình sử dụng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị mất, bị hư hỏng, rách nát, hết trang ghi thay đổi hoặc nhà ở, đất ở có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi hoặc xác nhận thay đổi.
2. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);
b) Giấy tờ liên quan đến việc cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi quy định tại Điều 43 Nghị định 90/2006/NĐ-CP.
3. Thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn không quá 27 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại và 13 ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi và xin xác nhận thay đổi, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi, xác nhận thay đổi, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn không qúa 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển hồ sơ cho phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện ;
- Trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại và 11 ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi và xin xác nhận thay đổi, kể từ khi nhận hồ sơ do bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và giao giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được giấy chứng nhận từ Phòng có chức năng quản lý nhà ở chuyển về, Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa có trách nhiệm giao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại, cấp đổi, xin xác nhận thay đổi giấy chứng nhận.
b) Riêng đối với trường hợp xác nhận thay đổi giấy chứng nhận thì phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn 13 ngày giải quyết quy định ở điểm a khoản 3 điều này.
1. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);
b) Hợp đồng (văn bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
c) Trường hợp chuyển nhượng một phần nhà ở trong giấy chứng nhận đã được cấp thì phải có bản vẽ sơ đồ nhà ở theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 46 Nghị định 90/2006/NĐ-CP.
2. Thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn không quá 27 ngày làm việc ( không tính thời gian người đề nghị cấp giấy thực hiện các nghĩa vụ tài chính), kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (giấy chứng nhận) cho người đề nghị cấp giấy, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện;
- Trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận, thông báo cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và giao giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được giấy chứng nhận từ Phòng có chức năng quản lý nhà ở chuyển về, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy.
Người đề nghị cấp giấy có trách nhiệm nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo để được nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
b) Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng cho cơ quan giao trả giấy để lưu hồ sơ.
c) Trường hợp chỉ chuyển nhượng một phần nhà ở so với giấy chứng nhận đã được cấp mà bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở chưa có thẩm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 2 Điều 46 Nghị định 90/2006/NĐ-CP thì phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn 27 ngày cấp giấy chứng nhận quy định ở điểm a khoản 2 điều này.
Điều 37. Cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị
1. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Xây dựng và khoản 2 Điều 21 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng.
- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
3. Thời gian giải quyết:
Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 38. Gia hạn giấy phép xây dựng nhà ở
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền gia hạn đối với giấy phép xây dựng do mình cấp; trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng gồm có:
Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng;
Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Thời gian giải quyết:
Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 5: TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 39. Đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh
1. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình (nội dung Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm: tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; ngành, nghề kinh doanh; số vốn kinh doanh; họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình).
b) Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
c) Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 1/2 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
- Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh; giao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa để giao cho hộ gia đình, cá nhân (nếu có đủ các điều kiện: ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh; tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 42 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006; nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định).
- Trong thời hạn không quá 1/2 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển đến, bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa có trách nhiệm giao cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh (thông qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả).
1. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.
3. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
Mục 6: TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1. Hồ sơ gồm có:
- Bản sao quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc bản sao Bằng Anh hùng.
- Quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Sở LĐTBXH).
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
- Người có công hoặc thân nhân (trong trường hợp được truy tặng) lập bản khai (theo mẫu của ngành lao động - thương binh và xã hội quy định) kèm bản sao quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc bản sao Bằng Anh hùng và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Nội vụ -Lao động - Thương binh và Xã hội) tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến, lập danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa.
- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp ưu đãi.
3. Thời gian giải quyết:
- Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ (thuộc trách nhiệm của người có công hoặc thân nhân lập nộp) cho đến ngày chuyển danh sách lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện trong thời gian không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 42. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
1. Hồ sơ gồm:
a) Giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học (theo mẫu của ngành lao động - thương binh và xã hội quy định) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp;
Căn cứ để cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:
- Bản khai cá nhân (theo mẫu của ngành LĐTBXH quy định);
- Một trong các giấy tờ: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X, Y, Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc các giấy chứng nhận khác;
- Giấy chứng nhận tình trạng vô sinh của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên hoặc giấy xác nhận có con dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (theo mẫu của ngành LĐTBXH quy định) thành phần gồm đại diện: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.
Biên bản đề nghị phải có chữ ký và đóng dấu của: Đảng uỷ, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
b) Biên bản của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh xác định suy giảm khả năng lao động;
c) Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
d) Phiếu trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân có trách nhiệm: làm bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X, Y, Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc các giấy chứng nhận khác nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học hoặc thân nhân: tình trạng sức khoẻ của người tham gia kháng chiến có con đẻ bị dị dạng, dị tật trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã; tình trạng dị dạng, dị tật của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã; trường hợp không có vợ (chồng) hoặc có con trước khi tham gia kháng chiến sau khi về địa phương không sinh con được và bị suy giảm khả năng lao động; trường hợp có vợ (chồng) nhưng vô sinh trên cơ sở Giấy chứng nhận tình trạng vô sinh của bệnh viện y tế cấp tỉnh.
- Họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xem xét từng trường hợp và lập danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện để chuyển đến Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân đang tại ngũ.
c) Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội: nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa; kiểm tra, lập danh sách những người đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, chuyển danh sách kèm các giấy tờ về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: giới thiệu giám định tại Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh; quyết định trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.
3. Thời gian giải quyết:
a) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện trong thời gian 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ (thuộc trách nhiệm của người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân lập nộp) cho đến ngày chuyển hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ (thuộc trách nhiệm của người có công hoặc thân nhân lập nộp) cho đến ngày chuyển danh sách và giấy tờ kèm theo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ gồm:
- Bản khai cá nhân (theo mẫu của ngành LĐTBXH quy định).
- Bản sao một trong các giấy tờ: lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
- Quyết định trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Người bị địch bắt tù đày làm bản khai kèm theo bản sao một trong những giấy tờ: lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù xác nhận vào bản khai của người bị địch bắt tù đày, chuyển danh sách người đủ điều kiện kèm các giấy tờ trên về bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phòng Nội Vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách kèm hồ sơ chuyển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ quyết định trợ cấp một lần.
3. Thời gian giải quyết:
a) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện trong thời gian 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ (hồ sơ thuộc trách nhiệm của người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân lập và nộp) cho đến ngày chuyển hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện trong thời gian 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ cho đến ngày chuyển danh sách và giấy tờ kèm theo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 44. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc
1. Hồ sơ gồm:
- Bản khai cá nhân (theo mẫu quy định thống nhất của ngành LĐTBXH).
- Bản sao Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua- Khen thưởng cấp huyện.
- Quyết định trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Người hoạt động kháng chiến làm bản khai kèm bản sao Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ trên để xác nhận vào bản khai của người hoạt động kháng chiến, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển danh sách người đủ điều kiện kèm các giấy tờ trên về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, quyết định trợ cấp một lần.
3. Thời gian giải quyết:
a) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện trong thời gian 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ (hồ sơ thuộc trách nhiệm của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc lập và nộp) cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 45. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng
1. Hồ sơ gồm:
- Bản khai cá nhân (theo mẫu do ngành LĐTBXH quy định).
- Bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy chương kháng chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện).
- Quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Người có công giúp đỡ cách mạng làm bản khai kèm bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy chương kháng chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện) nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ trong hồ sơ do cá nhân nộp theo quy định để xác nhận vào bản khai của người có công giúp đỡ cách mạng, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển danh sách người đủ điều kiện kèm các giấy tờ trên về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, quyết định trợ cấp.
3. Thời gian giải quyết:
a) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ (hồ sơ thuộc trách nhiệm của cá nhân lập và nộp) cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ gồm:
- Bản khai của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật (theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định).
- Bản sao một trong những giấy tờ: Kỷ niệm chương người bị địch bắt tù đày; Huân chương, Huy chương Kháng chiến; Huân chương, Huy chương Chiến thắng; Giấy chứng nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến; Bằng “Tổ quốc ghi công” hoặc Giấy báo tử hoặc Giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sĩ hy sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.
- Quyết định trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật nộp các giấy tờ: Bản khai của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật và bản sao một trong những giấy tờ: Kỷ niệm chương người bị địch bắt tù đày; Huân chương, Huy chương Kháng chiến; Huân chương, Huy chương Chiến thắng; Giấy chứng nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến; Bằng “Tổ quốc ghi công” hoặc Giấy báo tử hoặc Giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sĩ hy sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thân nhân có trách nhiệm cung cấp bản chính những giấy tờ trên để Uỷ ban nhân dân cấp xã đối chiếu.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, đối chiếu bản chính, xác nhận vào bản khai của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật, lập danh sách kèm giấy tờ trên gửi về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách hồ sơ hợp lệ chuyển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: kiểm tra, quyết định trợ cấp một lần.
3. Thời gian giải quyết:
a) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ (hồ sơ thuộc trách nhiệm của cá nhân lập và nộp) cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 47. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng từ trần
1. Hồ sơ:
a) Hồ sơ tuất từ trần gồm:
- Hồ sơ của người có công với cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng: người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Giấy khai tử do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
- Bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (theo mẫu thống nhất do ngành LĐTBXH quy định).
- Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Hồ sơ hưởng mai táng phí và trợ cấp một lần:
- Hồ sơ người có công với cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng: Thân nhân liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong kháng chiến; thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 61%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ đang hưởng trợ cấp; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Bằng “Có công với nước”, Huân chương kháng chiến.
- Các giấy tờ: giấy khai tử do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp; bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Hồ sơ hưởng mai táng phí gồm:
- Hồ sơ người có công với cách mạng hưởng trợ cấp một lần gồm: người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng Huân chương, Huy chương kháng chiến, Huân chương, Huy chương chiến thắng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huy chương kháng chiến.
- Các giấy tờ: Giấy khai tử do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp; Bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã ; Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Thân nhân có trách nhiệm lập bản khai người có công với cách mạng từ trần kèm giấy khai tử nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã: có trách nhiệm xác nhận vào bản khai của thân nhân; hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội: có trách nhiệm nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ chuyển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: có trách nhiệm ghép hồ sơ người có công đang quản lý với bản khai, giấy khai tử để hoàn chỉnh hồ sơ tuất; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp.
3. Thời gian giải quyết:
a) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 48. Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế đối với người hưởng chế độ ưu đãi
1. Hồ sơ gồm:
- Bản khai cá nhân (theo mẫu thống nhất của ngành LĐTBXH) có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hồ sơ người có công với cách mạng.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Người có công với cách mạng: có trách nhiệm lập bản khai cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã: có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận vào bản khai của người có công với cách mạng; lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế tại địa phương và chuyển về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội: có trách nhiệm nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến; kiểm tra đối tượng thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế; lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế chuyển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ người có công với cách mạng đang quản lý; lập danh sách người được cấp thẻ bảo hiểm y tế; đăng ký mua thẻ bảo hiểm y tế; chuyển Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội theo danh sách.
3. Thời gian giải quyết:
a) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện trong thời gian 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện trong thời gian 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 49. Hỗ trợ tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin hỗ trợ tiền sử dụng đất của cá nhân đối tượng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú và quản lý chế độ;
- Quyết định hoặc giấy thông báo cấp đất hoặc hoá giá nhà của cấp có thẩm quyền cấp;
- Photo giấy chứng nhận đối tượng chính sách do Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội sao y;
Tất cả các nội dung hồ sơ trên mỗi loại 02 bản.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Cá nhân thuộc đối tượng chính sách: có trách nhiệm hoàn chỉnh các giấy tờ quy định tại khoản 1 điều này và nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội: có trách nhiệm nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến; kiểm tra loại đối tượng và làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết; chuyển hồ sơ lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; thống nhất với các ban, ngành liên quan làm tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thời gian giải quyết:
- Tại cấp huyện: thực hiện trong thời hạn không qúa 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày hoàn chỉnh hồ sơ chuyển lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ từ cấp huyện chuyển lên cho đến ngày hoàn chỉnh văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tại Ủy ban nhân dân tỉnh: thực hiện trong thời hạn không qúa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển lên cho đến ngày ký duyệt.
1. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin hỗ trợ kinh phí sữa chữa nhà của cá nhân đối tượng có xác nhận của xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quản lý chế độ;
- Bản chi tiết sửa chữa nhà;
- Photo giấy chứng nhận đối tượng chính sách do Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội sao y;
- Biên bản xác minh của Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tất cả các nội dung hồ sơ trên mỗi loại 02 bản.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Cá nhân thuộc đối tượng chính sách: có hoàn cảnh thực sự khó khăn về nhà ở (nhà xuống cấp, nhà hư hỏng nặng) thì làm đơn trình bày, bản chiết tính chi tiết sửa chữa nhà nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã: có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và từng đối tượng tổ chức Hội đồng xét duyệt hàng năm, tổng hợp danh sách và kèm hồ sơ gửi về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội: có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa chuyển đến; kiểm tra danh sách, hồ sơ và tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xét đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh từng trường hợp; gửi hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển lên; kiểm tra tổng hợp danh sách từng huyện, toàn tỉnh; thống nhất với các sở, ban ngành xác minh và lập tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho từng đợt.
3. Thời gian giải quyết:
Mỗi năm thực hiện 02 đợt vào tháng 03 và tháng 08 (danh sách đề nghị vào quý I và quý III), cụ thể:
a) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: hoàn thiện hồ sơ gửi bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện trong khoảng thời gian từ ngày 5 – 14/3 (đợt 1) và từ ngày 5 - 14/8 hàng năm (đợt 2).
b) Tại cấp huyện: hàng năm hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 10 – 19/3 (đợt 1) và từ ngày 10 - 19/8 (đợt 2).
c) Tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển lên trong vòng 20 ngày phải hoàn tất mọi thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Tại Ủy ban nhân dân tỉnh: thực hiện trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến cho tới ngày phê duyệt.
Mục 7: TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU, CẤP CHỨNG MINH NHÂN DÂN
- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Bộ luật Dân sự 2005
- 4Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
- 5Luật Nhà ở 2005
- 6Luật Doanh nghiệp 2005
- 7Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 8Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 9Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 10Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT sửa đổi Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 13Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 14Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 15Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 17Luật Đất đai 1993
- 18Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 19Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 51-CP năm 1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu
- 21Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân
- 22Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân do Bộ công an ban hành
- 23Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- 24Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Luật Đất đai 2003
- 26Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 27Luật xây dựng 2003
- 28Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 29Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 30Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 31Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 32Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quyết định 4741/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 4741/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Minh Sanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực