- 1Luật giám định tư pháp 2012
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 4Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 6Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 7Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 8Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Sở; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 473/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 17 tháng 02 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022;
Thực hiện Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm của Bộ Tư pháp tại Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 25/TTr-STP ngày 20 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 473/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XIII; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV; Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Bộ Tư pháp liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp. Tập trung tham mưu về công tác thể chế và giải quyết các vấn đề pháp lý đảm bảo thực hiện Chiến lược phòng chống dịch bệnh Covid-19 và Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19”.
2. Tập trung nâng cao chất lượng thẩm định, góp ý; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và chú trọng việc xử lý văn bản sau khi có kết luận kiểm tra. Tăng cường rà soát thường xuyên, rà soát theo lĩnh vực qua đó nhằm kịp thời phát hiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, gây vướng mắc, ách tắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội, việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức.
3. Tổ chức thi hành hiệu quả văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các luật, pháp lệnh, nghị quyết mới được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua và các Nghị định quy định chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp. Tiến hành theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2022 theo Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm của Bộ Tư pháp năm 2022. Tăng tốc hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật nêu tại “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018 - 2022, tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
5. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, đề án liên quan đến công tác phổ biến giáo dục pháp luật đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật theo định hướng chuyển đổi số trong công tác này; đẩy mạnh truyền thông chính sách pháp luật từ khâu xây dựng dự thảo để tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy vai trò của cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và tổng kết 10 năm thực hiện Ngày Pháp luật.
6. Đẩy mạnh công tác xây dựng ngành Tư pháp, trong đó tập trung chỉ đạo rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan tư pháp các cấp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã; nâng cao tinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu của người đứng đầu.
7. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; chu đông kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, nhất là trong hoạt động luật sư, công chứng, đấu giá tài sản; nâng cao trách nhiệm, vai trò tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng.
8. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp. Tập trung giải quyết các vấn đề quốc tịch cụ thể phát sinh trong thực tiễn. Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, nhất là công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
9. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, Ngành và trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Tư pháp. Tập trung nguồn lực xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo Đề án đã được phê duyệt và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, góp ý, kiểm tra VBQPPL và chú trọng việc xử lý văn bản sau khi có kết luận kiểm tra. Tăng cường rà soát thường xuyên, rà soát theo lĩnh vực.
2. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
- Tổ chức thi hành tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này. Chỉ đạo xử lý các văn bản, vụ việc, vấn đề pháp lý phức tạp phát sinh của các sở, ban, ngành và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiến hành theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2022 theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm năm 2022.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số B1. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu và thực hiện công tác truyền thông về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân. Phổ biến kịp thời và đầy đủ các luật mới được thông qua đến cán bộ, công chức và Nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt Đề án “Tổ chức thông tin, phổ biến chính sách quan trọng trong dự thảo VBQPPL để tạo đồng thuận xã hội” sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Vận hành Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
- Ban hành Chương trình PBGDPL năm 2022 và giai đoạn 2022 - 2027; Đề án “Đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL”; Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” sau khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL các cấp; chú trọng công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong PBGDPL; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về PBGDPL. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, gắn với việc thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL, trọng tâm là vận hành và quản lý, khai thác hiệu quả Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở” tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 19/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp với cơ quan dân vận các cấp trong việc đẩy mạnh thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở gắn với phong trào thi đua “dân vận khéo” nhằm nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
- Tập trung xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021 - 2025.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu trên Trang thông tin điện tử, chuyên mục Hội đồng Phối hợp PBGDPL và qua Fanpage thuộc tài khoản Facebook của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai dự án “Tạo lập và hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch tỉnh Bình Thuận”; Chương trình hành động quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm, bồi thường nhà nước.
- Tiếp tục tổ chức thi hành có hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Tăng cường phối hợp với Tòa án, Viện Kiểm sát, các sở, ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
5. Quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như công chứng, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp, thừa phát lại, quản lý, thanh lý tài sản.
- Tiếp tục thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giám định tư pháp năm 2020. Tăng cường các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực đội ngũ đấu giá viên và chất lượng hoạt động đấu giá tài sản giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; nâng cao trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức đấu giá tài sản.
- Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025; triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý trong các Chương trình mục tiêu quốc gia sau khi được phê duyệt; nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ trợ giúp pháp lý và năng lực cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý để góp phần bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác trợ giúp pháp lý.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của dịch bệnh Covid-19.
6. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng
- Tập trung chỉ đạo cơ quan tư pháp đẩy mạnh công tác xây dựng Ngành, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, trong đó phải khẩn trương rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy ngành Tư pháp các cấp, nhất là cấp huyện và cấp xã; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành Tư pháp.
- Chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 21/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện; Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh Trưởng, phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở; Trưởng, phó các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp.
- Triển khai, thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo đúng Kế hoạch công tác năm 2022 đã được phê duyệt. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các tổ chức hành nghề công chứng, luật sư, đấu giá, thừa phát lại theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, tăng cường kiểm tra đột xuất.
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng; tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân, kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực tư pháp của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, hạn chế việc khiếu nại, tố cáo kéo dài gây bức xúc trong dư luận.
8. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin; thi đua khen thưởng
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030; thường xuyên rà soát, nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 theo các danh mục đã được phê duyệt. Khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Trung ương và địa phương phát động.
1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu; tăng cường công tác cải cách hành chính; thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch công tác, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 bảo đảm hiệu quả và thích ứng với điều kiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
2. Ban hành Chỉ thị về nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng và thực hiện pháp luật; đầu tư hơn nữa nguồn lực, kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục xiết chặt kỷ luật, kỷ cương phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác này.
3. Tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng Ngành, trong đó cần tập trung rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công thức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành.
4. Chủ động hơn nữa trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào công tác, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều hành, cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp và phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Chú trọng công tác phối hợp, báo cáo với các bộ, ngành, cơ quan và cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp; chủ động, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý, kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khi có sai phạm; đồng thời, kịp thời động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực đạt kết quả cao, sáng tạo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Giám đốc Sở Tư pháp
- Trên cơ sở Chương trình công tác tư pháp năm 2022 của Bộ Tư pháp, các chương trình, kế hoạch trọng tâm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến công tác tư pháp, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội dung Chương trình công tác Tư pháp năm 2022 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể, đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong công tác triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện Chương trình công tác tư pháp năm 2022 trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác Tư pháp năm 2022 trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện nhiệm vụ công tác được giao.
- Chủ động củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác pháp chế tại cơ quan, đơn vị; đội ngũ công chức Tư pháp cấp huyện, cấp xã, bảo đảm đủ số lượng, tiêu chuẩn quy định; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ này, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao.
- Định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện của ngành, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện./.
- 1Quyết định 466/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2021
- 2Quyết định 148/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 3Quyết định 97/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 4Quyết định 203/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Quyết định 385/QĐ-TNMT-KH phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 6Kế hoạch 413/KH-UBND về tổ chức Hội nghị triển khai công tác tư pháp, pháp chế, thi hành án dân sự năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 312/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật giám định tư pháp 2012
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 7Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 8Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 9Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Sở; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 466/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2021
- 17Quyết định 148/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 18Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 97/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 20Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 21Quyết định 203/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 22Quyết định 385/QĐ-TNMT-KH phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 23Kế hoạch 413/KH-UBND về tổ chức Hội nghị triển khai công tác tư pháp, pháp chế, thi hành án dân sự năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 25Quyết định 312/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 26Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 473/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 473/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Phan Văn Đăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết