Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 470/QĐ-TCLN-VP | Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2011 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số 04/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công do Văn phòng Tổng cục Lâm nghiệp quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký; thay thế Quyết định số 111/QĐ-TCLN-VP ngày 28/3/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành Quy chế quản lý chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công do Văn phòng Tổng cục Lâm nghiệp quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị và toàn thể cán bộ, công chức cơ quan Tổng cục Lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CHI TIÊU NỘI BỘ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG DO VĂN PHÒNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP QUẢN LÝ
(Ban hành theo Quyết định số : 470 /QĐ-TCLN-VP ngày 21 /9/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp)
Điều 1. Mục đích ban hành quy chế
1. Tạo quyền chủ động cho Thủ trưởng cơ quan trong quản lý và chi tiêu nguồn tài chính được cấp góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Quản lý, sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả;
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu góp phần tăng thu nhập cho cán bộ công chức và người lao động;
4. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Kho bạc nhà nước thực hiện việc kiểm soát chi và là cơ sở để các tổ chức, cá nhân liên quan theo dõi, giám sát thực hiện.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng quy chế
1. Các khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.
2. Không vượt quá chế độ chi hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, chương trình kế hoạch, tính chất công tác của các đơn vị.
4. Được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai, minh bạch trong cơ quan.
5. Có ý kiến tham gia của Ban chấp hành Công đoàn Tổng cục.
Điều 3. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng
- Các Vụ trực thuộc Tổng cục, Cơ quan quản lý Cites, Thanh tra Tổng cục, Văn phòng Tổng cục;
- Cán bộ, công chức, người lao động hưởng quỹ tiền lương do Văn phòng Tổng cục chi trả.
2. Phạm vi điều chỉnh
Nguồn kinh phí quản lý hành chính và nguồn kinh phí cải cách tiền lương (Loại 460 khoản 463) được Tổng cục Lâm nghiệp giao tự chủ hàng năm.
Điều 4. Căn cứ xây dựng quy chế
1. Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 5/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
2. Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp;
3. Luật Đấu thầu số 61/2005/QHXI ngày 29/11/2005; Luật số 38/2009/QHXII ngày 19/6/2009 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đấu tư xây dựng cơ bản
4. Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo.
5. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
6. Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
7. Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ công chức, viên chức.
8. Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
9. Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
10. Thông tư Liên tịch số 71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/6/2007 hướng dẫn sửa đổi Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV;
11. Luật phòng chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
12. Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước.
13. Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại việt nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
14. Quyết định số 3405/QĐ-BNN-TC ngày 30/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định trình tự thủ tục đầu tư mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản cố định hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
15. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Đấu thầu;
16. Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
17. Quyết định số 3565/QĐ-BNN-TC ngày 31/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định một số định mức chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
18. Căn cứ kế hoạch, các nhiệm vụ được Lãnh đạo Tổng cục giao và tình hình thực tế chi ngân sách năm 2010 của Văn phòng Tổng cục;
19. Căn cứ dự toán chi ngân sách được Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp giao cho Văn phòng.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý tài chính và sử dụng tài sản công
a) Quản lý ngân sách
- Các khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.
- Không vượt quá chế độ chi hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, chương trình kế hoạch, tính chất công tác của các đơn vị.
- Việc chi tiêu phải có trong kế hoạch, được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Mọi khoản chi tiêu phải có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.
- Chỉ tạm ứng kinh phí phục vụ nhu cầu công tác, phải ghi rõ thời gian hoàn ứng và chịu trách nhiệm cá nhân về số tiền đã tạm ứng;
- Những khoản tạm ứng trên 10 triệu đồng phải có dự toán chi tiết kèm theo;
- Khi kết thúc chuyến công tác người tạm ứng có trách nhiệm hoàn ngay khoản kinh phí đã tạm ứng trong vòng 20 ngày nhưng trước thời điểm 31/12 hàng năm.
- Trước khi tạm ứng đợt công tác tiếp theo, cán bộ công chức phải thanh toán hết những khoản tạm ứng cũ; trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Đối với lái xe được duy trì số dư tạm ứng xăng, dầu, sửa chữa nhỏ không quá 5 triệu đồng.
b) Quản lý, sử dụng tài sản công
- Việc mua sắm, trang thiết bị, dụng cụ và phương tiện phục vụ công tác (sau đây gọi là tài sản nhà nước) của cơ quan và cán bộ công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
- Mọi tài sản nhà nước đều được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân quản lý, sử dụng theo đúng quy định của nhà nước về định mức, tiêu chuẩn sử dụng, chế độ và hiệu quả.
- Tài sản nhà nước được quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kiểm kê, thanh lý tài sản nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 6. Thanh toán công tác phí trong nước
1. Về nguyên tắc
a) Cán bộ, công chức cơ quan được cử đi công tác phải có kế hoạch công tác được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt (bao gồm nội dung, thời gian, phương tiện, nơi đến công tác, dự trù kinh phí và nguồn kinh phí); hoặc được người có thẩm quyền cử đi công tác theo giấy mời, giấy triệu tập... của các cơ quan có liên quan đến công tác chuyên môn.
b) Kết thúc chuyến công tác, cán bộ công chức được cử đi công tác phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả công tác với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
c) Trong phạm vi 20 ngày kể từ ngày kết thúc đợt công tác, người đi công tác phải lập giấy đề nghị thanh toán kèm theo các chứng từ liên quan, chuyển Phòng kế toán làm thủ tục thanh toán. Đối với những chuyến công tác vào cuối năm dương lịch, thời hạn chuyển hồ sơ thanh toán cho Phòng Kế toán trước ngày 31/12.
2. Thanh toán vé phương tiện đi công tác
Cán bộ, công chức đi công tác bằng phương tiện giao thông công cộng, được thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, xe theo giá vé của Nhà nước quy định.
a) Đối tượng được thanh toán tiền vé máy bay
- Lãnh đạo Tổng cục
- Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương;
- Chuyên viên chính và tương đương có hệ số tiền lương cơ bản từ 5,76 trở lên;
- Trường hợp đặc biệt do Lãnh đạo Tổng cục giao nhiệm vụ và chỉ định về phương tiện đi lại hoặc do Chánh Văn phòng xem xét quyết định theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục.
Đơn vị, cá nhân có nhu cầu đi công tác bằng máy bay gửi lịch trình chuyến đi về Phòng Hành chính - Quản trị Văn phòng Tổng cục ít nhất 3 ngày làm việc trước khi khởi hành (trừ trường hợp đột xuất). Phòng Hành chính - Quản trị có trách nhiệm đặt vé máy bay.
Chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Các đối tượng còn lại được thanh toán theo cước vận tải công cộng. Trường hợp đi công tác bằng tàu hỏa được thanh toán loại vé giường nằm mềm.
3. Thanh toán phụ cấp lưu trú:
a) Phụ cấp lưu trú được thanh toán theo quy định tại thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính; Quyết định số 3565/QĐ-BNN-TC ngày 31/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định một số định mức chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; khả năng nguồn ngân sách được giao.
- Mức phụ cấp lưu trú chi trả cho người đi công tác 100.000đ/ngày. Trường hợp cán bộ công chức đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức chi 50.000đ/ngày.
- Cán bộ công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là 200.000đ/người/ngày cho những ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi và về trên biển).
b) Khoán công tác phí cho cán bộ chuyên trách thực hiện công việc như văn thư đi gửi công văn, kế toán giao dịch tại ngân hàng và kho bạc là 300.000đ/người/tháng để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe...(không sử dụng xe ô tô cơ quan trừ trường hợp kế toán được cử đi rút tiền tại ngân hàng và kho bạc).
4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Cán bộ, công chức được cử đi công tác, được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo hình thức khoán như sau:
- Đi công tác ở các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán 300.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại (bao gồm cả những ngày cán bộ công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo). Mức khoán 200.000 đồng/ngày/người;
Trường hợp người đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn tài chính kèm theo) nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
Điều 7. Quản lý và sử dụng văn phòng phẩm
1. Định mức khoán vật tư, văn phòng phẩm
Thực hiện chế độ khoán văn phòng phẩm và cấp phát bằng hiện vật theo định mức như sau:
TT | Đối tượng/chủng loại | Định mức | Ghi chú |
I | Lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị |
|
|
1 | Giấy in | 1,5 gam/quý |
|
2 | Bút bi | 03 chiếc/quý |
|
3 | Bút ký | 03 chiếc/quý | Lãnh đạo Tổng cục; lãnh đạo cấp Vụ và tương đương |
4 | Bút xóa | 01 chiếc/6 tháng |
|
5 | Bút nhớ dòng | 01 chiếc/6 tháng |
|
6 | Cặp đựng tài liệu | 03 chiếc/6 tháng |
|
7 | Sổ công tác | 01 quyển/năm |
|
II | Văn thư |
|
|
1 | Bút bi | 03 chiếc/quý |
|
2 | Cặp đựng tài liệu | 01 chiếc/6 tháng |
|
3 | Sổ công tác | 01 quyển/năm |
|
III | Lái xe, tạp vụ, nhân viên khác |
|
|
1 | Bút bi | 02 chiếc/quý |
|
2 | Sổ công tác | 01 quyển/năm |
|
Đối với các loại vật tư, hàng hóa khác như: ghim đóng tài liệu, máy dập ghim, keo dán, mực máy in,...Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm cung ứng theo đề nghị của các đơn vị và khả năng kinh phí được giao.
Trường hợp các đơn vị có nhu cầu sử dụng vật tư, văn phòng phẩm cao hơn mức khoán, Thủ trưởng các đơn vị có văn bản đề nghị Văn phòng Tổng cục cấp bổ sung trên tinh thần triệt để tiết kiệm. Phòng Hành chính quản trị mở sổ theo dõi số lượng giấy phô tô (theo mẫu quy định) và hàng tháng đối chiếu quyết toán giấy phô tô với Phòng Kế toán.
2. Công tác quản lý, cấp phát vật tư văn phòng phẩm
- Căn cứ chế độ khoán văn phòng phẩm và số lượng cán bộ công chức, viên chức của đơn vị, Phòng Hành chính - Quản trị có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử dụng vật tư văn phòng phẩm của từng đơn vị theo từng quý. Phòng Hành chính quản trị phối hợp với Phòng Kế toán kiểm tra, thống nhất và đồng trình Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục phê duyệt.
- Phòng Hành chính - Quản trị căn cứ kế hoạch được duyệt tiến hành mua sắm văn phòng phẩm theo quy định.
- Phòng Kế toán làm thủ tục nhập kho và xuất kho cấp phát văn phòng phẩm theo dõi chi tiết đến từng đơn vị sử dụng. Hàng quý Phòng Hành chính - Quản trị phối hợp với Phòng Kế toán tổ chức kiểm kê và đối chiếu quyết toán.
- Đối với tài liệu phô tô với số lượng lớn (trên 1.000 trang) phải được Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục phê duyệt. Tài liệu phải được phô tô 02 mặt, Văn thư không đóng dấu phát hành văn bản in một mặt đối với văn bản có từ 02 trang trở lên (trừ những trường hợp đặc biệt).
Điều 8. Chi hội nghị, hội thảo; tiếp khách
1. Chi hội nghị, hội thảo
- Tuân thủ các quy định về tổ chức hội nghị, hội thảo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Các đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo phải có kế hoạch từ trước (được Lãnh đạo Tổng cục giao dự toán từ đầu năm). Trường hợp phát sinh, phải được sự đồng ý về chủ trương của Lãnh đạo Tổng cục (nội dung, thời gian, thành phần tham gia, địa điểm tổ chức, nguồn kinh phí).
- Trước khi tổ chức hội nghị hoặc hội thảo, đơn vị được giao tổ chức phối hợp với Văn phòng Tổng cục để lập dự toán chi tiết trình Chánh Văn phòng Tổng cục xem xét, phê duyệt.
- Nội dung chi, mức chi, thủ tục, chứng từ, quyết toán phục vụ Hội nghị, Hội thảo theo quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 3565/QĐ-BNN-TC ngày 31/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi tiếp khách trong nước
Đối với đoàn khách đặc biệt đến làm việc tại cơ quan từ cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương trở lên, cán bộ lão thành cách mạng, các đoàn đại biểu, cá nhân và một số trường hợp đặc biệt khác được tiếp bằng nước khoáng, chỉ phục vụ trái cây khi Lãnh đạo Tổng cục yêu cầu (không quá 10.000đ/người/ngày).
Khách do Lãnh đạo Tổng cục tiếp, nếu mời cơm sẽ do Lãnh đạo Tổng cục quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng, mức chi tối đa không quá 100.000đ/xuất.
Khách thuộc cơ quan cấp trên, các ngành, các cấp có liên quan đến dự họp hoặc làm việc về các công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại Văn phòng Tổng cục được bố trí tiếp khách tối đa không quá 100.000đ/xuất.
Điều 9. Quản lý, sử dụng xe ô tô công phục vụ công tác
1. Quản lý, sử dụng xe ô tô: thực hiện theo Quyết định số 287/QĐ-TCLN ngày 29/9/2010 của Tổng cục Lâm nghiệp về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô.
2 Quy định định kỳ bảo dưỡng và thay thế phụ tùng vật tư xe máy.
TT | Nội dung bảo dưỡng | Định mức | Ghi chú |
1 | Thay dầu máy | 4.000km 3.000km | Xe chạy xăng Xe chạy dầu Diesel |
2 | Thay bầu lọc dầu nhớt | 15.000km 10.000km | Xe chạy xăng Xe chạy dầu Diesel |
3 | Thay nước làm mát | 50.000km | Cho các loại xe |
4 | Thay nến đánh lửa | 40.000km | Xe chạy xăng |
5 | Thay bầu lọc xăng | 40.000km | Xe chạy xăng |
6 | Thay bầu lọc Diesel | 20.000km | Xe chạy dầu Diesel |
7 | Thay bầu lọc không khí | 30.000km | Loại bằng giấy |
8 | Thay dầu côn + dầu phanh | 50.000km | Cho các loại xe |
9 | Thay dầu hộp số tay | 50.000km |
|
10 | Thay dầu hộp số tự động | 40.000km |
|
11 | Bảo dưỡng may ơ | 50.000km | Cho các loại xe |
12 | Bảo dưỡng má phanh | 12.000 – 15.000km | Thời tiết bình thường |
|
| 10.000km | Thời tiết xấu |
13 | Thay giây Curoa cam | 80.000 – 100.000km |
|
14 | Thay đĩa côn + Bitê | 24.000 – 25.000km |
|
15 | Bão dưỡng máy phát + khởi động | 60.000km | Cho các loại xe |
16 | Thay lốp xe: Lốp nguyên theo xe Lốp theo xe |
50.000km 40.000km |
|
18 | Bình điện nguyên theo xe Bình điện không theo xe | 3 năm 2 năm | 18-24 tháng |
19 | Định mức tiêu hao nhiên liệu: 80NN-20612 31A - 4791 31A - 4261 31A - 4792 31A - 6804 31A - 4404 31A – 4406 29DA-00056 |
|
20 lít dầu/100 km 22 lít xăng/100km 22 lít xăng/100km 24 lít xăng/100km 20 lít dầu/100km 22 lít xăng/100km 15 lít xăng/100km 20 lít dầu/100km |
4. Quy định về vệ sinh xe ô tô: Thực hiện khoán công tác vệ sinh (rửa xe, lau chùi, hút bụi...) cho lái xe để đảm bảo việc quản lý, giữ gìn xe sạch, đẹp. Mức khoán 200.000đ/tháng.
1. Trang bị và sử dụng điện thoại công vụ
- Việc trang bị, quản lý và sử dụng điện thoại cố định, máy fax trong các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 98/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
- Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý việc sử dụng điện thoại, máy Fax đặt tại cơ quan. Không được tự tháo gỡ, hoặc di chuyển máy điện thoại, máy Fax ra ngoài phạm vi phòng làm việc. Khi máy điện thoại, máy Fax hư hỏng phải thông báo cho Văn phòng Tổng cục để giải quyết. Nếu nguyên nhân hư hỏng do lỗi chủ quan của người sử dụng, Thủ trưởng các đơn vị quản lý máy phải có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ kinh phí.
- Điện thoại chỉ phục vụ yêu cầu công tác, nội dung trao đổi trên điện thoại phải ngắn gọn, dễ hiểu, hạn chế tối đa việc sử dụng điện thoại cơ quan để gọi đến các số điện thoại di động khi chưa thực sự cần thiết. Không cho phép người ngoài cơ quan sử dụng máy điện thoại, máy Fax của cơ quan. Cước phí sử dụng của các máy điện thoại cố định và các phương tiện thông tin liên lạc ở các phòng làm việc, máy fax, internet được thanh toán theo thực tế.
2. Trang bị và sử dụng điện thoại tại nhà riêng
a. Đối tượng được trang bị và sử dụng điện thoại cố định, điện thoại di động
Đối tượng, tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ hành chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 3098/BNN-TC ngày 02/6/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cán bộ đủ tiêu chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động nhưng đã được trang bị tại các cơ quan trước đây thì không được trang bị thêm.
- Trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng; USB kết nối internet không dây, gồm: Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng, Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng và các chức danh tương đương; Phó Chánh Văn phòng phụ trách tổng hợp; Cán bộ giúp việc Tổng cục trưởng.
- Trang bị điện thoại di động, gồm: các đồng chí Phó Tổng cục trưởng. Ngoài các cán bộ thuộc diện được trang bị điện thoại cố định, điện thoại di động, căn cứ vào tính chất và yêu cầu công tác thực sự cần thiết mà Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp có thể xem xét đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thể quyết định trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhận các nhiệm vụ đó.
b. Mức thanh toán
Cán bộ đủ tiêu chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, USB kết nối internet không dây và điện thoại di động được cơ quan thanh toán các khoản chi phí sau:
- Cấp một khoản kinh phí để thanh toán chi phí ban đầu (nếu cán bộ công chức có đủ tiêu chuẩn được trang bị) như sau: Tiền mua máy 300.000đ/máy đối với điện thoại cố định, 500.000đ/USB và 3.000.000đ/ máy đối với điện thoại di động; chi phí lắp đặt máy, chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt) thanh toán theo hoá đơn của Bưu điện tại thời điểm trang bị máy. Thanh toán theo mức khoán 100.000đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000đ/máy/tháng đối với điện thoại di động:
- Cán bộ công chức được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động chuyển sang nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại, hoặc khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác không được thanh toán tiền khoán cước phí điện thoại vào tháng sau của tháng có quyết định chuyển công tác, quyết định nghỉ hưu. Đối với các đồng chí là Phó Tổng cục trưởng khi nghỉ hưu, nghỉ công tác được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc cán bộ công chức cơ quan:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối khi sử dụng các thiết bị điện.
- Không được sử dụng điện phục vụ các nhu cầu cá nhân (sắc thuốc, nấu thức ăn...).
-Tắt tất cả các thiết bị sử dụng điện khi ra khỏi phòng làm việc; đối với khu vực công cộng, nhà vệ sinh chỉ để chế độ chiếu sáng tối thiểu. Khi có đủ ánh sáng tự nhiên cán bộ công chức có trách nhiệm tắt các thiết bị chiếu sáng tại phòng làm việc và khu vực công cộng.
- Chỉ sử dụng điều hoà không khí khi thật sự cần thiết; cần điều chỉnh nhiệt độ điều hòa không khí phù hợp với không gian làm việc (không để chế độ < 250C) để giảm lượng tiêu thụ điện.
Điều 12. Mua sắm, sửa chữa thường xuyên, thanh lý tài sản
1. Mua sắm tài sản
a. Mua sắm tài sản hoặc dịch vụ có giá trị dưới 100 triệu đồng:
- Có kế hoạch dự toán chi ngân sách được duyệt hàng năm (Trường hợp đột xuất được Lãnh đạo Tổng cục cho phép bổ sung, điều chỉnh dự toán trong năm).
- Giấy đề nghị mua sắm tài sản của các đơn vị, có ý kiến đồng ý của Chánh văn phòng hoặc người được uỷ quyền, kèm theo dự toán chi;
- Tài sản có định giá từ 3 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng dùng hình thức mua sắm trực tiếp, nhưng phải có 3 báo giá của đơn vị bán, báo giá phải ghi rõ xuất xứ hàng hoá, các thông số liên quan; Phòng Hành chính - Quản trị, Văn phòng Tổng cục thực hiện việc mua sắm tài sản;
- Tài sản cố định có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng phải thực hiện việc chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thầu.
- Biên bản họp chọn nhà thầu hoặc đơn vị bán hàng đối với tài sản cố định có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng (thành phần gồm: đại diện đơn vị quản lý, kế toán, cán bộ kỹ thuật của đơn vị quản lý tài sản);
- Quyết định của Chánh văn phòng hoặc người được uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
- Hợp đồng kinh tế đối với tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên;
- Biên bản giao nhận tài sản, nghiệm thu tài sản (có kí nhận của đơn vị sử dụng tài sản);
- Biên bản thanh lý hợp đồng;
- Hoá đơn tài chính.
b. Mua sắm tài sản giá trị từ 100 triệu đồng trở lên: thực hiện theo Luật đấu thầu hiện hành của Nhà nước.
2. Sửa chữa tài sản cố định
a) Trình tự thủ tục sửa chữa và thanh toán
- Giấy đề nghị sửa chữa của các đơn vị có ý kiến đồng ý của Chánh Văn phòng;
- Dự toán chi phí sửa chữa được Chánh Văn phòng phê duyệt đối với những khoản có giá trị từ 3 triệu đồng trở lên;
- 3 báo giá của đơn vị sửa chữa đối với những khoản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên;
- Biên bản họp xét chọn đơn vị sửa chữa được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với những khoản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên);
- Quyết định xét chọn đơn vị trúng thầu của cấp có thẩm quyền (đối với những công việc phải đấu thầu);
- Hợp đồng kinh tế (đối với những khoản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên);
- Quyết toán khối lượng công trình hoàn thành;
- Biên bản nghiệm thu từng phần và nghiệm thu công trình hoàn thành;
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Hoá đơn tài chính.
b) Địa điểm sửa xe: Giao Phòng Kế toán tham mưu lựa chọn đề xuất địa điểm sửa xe (một ga ra cố định) trình Lãnh đạo Văn phòng xem xét, ký hợp đồng nguyên tắc.
3. Thanh lý tài sản cố định
Trình tự thủ tục thanh lý tài sản cố định bị hư hỏng mất mát:
- Tài sản bị hư hỏng không còn sử dụng được, các cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản cho Văn phòng tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
- Tài sản bị mất mát, hư hỏng đột xuất phải có biên bản gửi về Văn phòng để xem xét xử lý, làm căn cứ ghi giảm tài sản hoặc sửa chữa; trường hợp tài sản mất mát do lỗi chủ quan của cán bộ, công chức thì cán bộ, công chức và thủ trưởng đơn vị được giao quản lý cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất theo quy định hiện hành.
Giao Văn phòng Tổng cục tổ chức thanh lý tài sản theo quy định hiện hành.
1. Căn cứ thực hiện
- Căn cứ nguồn kinh phí cấp hàng năm, Văn phòng Tổng cục thông báo Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán toàn bộ các đoàn công tác nước ngoài trình Lãnh đạo Tông cục phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
- Trường hợp đoàn ra không có trong kế hoạch và dự toán phải được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt bằng văn bản trên cơ sở nguồn kinh phí bổ sung do Vụ Kế hoạch - Tài chính đề xuất hoặc Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt điều chỉnh kế hoạch và dự toán Đoàn ra đã được giao từ đầu năm.
- Quyết định số 323/QĐ-TCLN-KHTC ngày 19/7/2011 của Tổng cục Lâm nghiệp Ban hành Quy chế quản lý đoàn đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài thuộc phạm vi của Tổng cục Lâm nghiệp.
- Mức chi công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài do ngân sách đảm bảo thực hiện theo quy định hiện hành, hiện nay là Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ công chức và viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc khối Văn phòng Tổng cục được cử đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài (không quá 180 ngày) bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Trình tự thực hiện
Đơn vị, cá nhân gửi Phòng Kế toán, Văn phòng Tổng cục trước thời hạn 3 ngày làm việc những giấy tờ sau:
- Quyết định của Tổng cục trưởng cử đi công tác nước ngoài (02 bản gốc);
- Thư mời của phía nước ngoài nêu rõ vấn đề tài chính. Nếu thư mời bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt, người dịch phải ghi rõ họ, tên và thủ trưởng đơn vị ký, xác nhận chữ ký của người dịch.
- Lịch trình công tác, các chặng dường phát sinh (nếu có) Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế là đầu mối chịu trách nhiệm phê duyệt.
- Việc mua vé máy bay thực hiện theo hình thức báo giá (với ít nhất 02 báo giá) kèm theo hồ sơ đặt chỗ của hãng hàng không hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó phải có báo giá của hãng hàng không Việt Nam với yêu cầu đường bay trực tiếp phù hợp với lịch công tác, chi phí thấp nhất.
- Dự toán chi Đoàn ra do đơn vị quản lý cán bộ công chức đi công tác nước ngoài lập gửi Văn phòng Tổng cục.
Trường hợp chỉ có Lãnh đạo Tổng cục được cử đi công tác ở nước ngoài, toàn bộ thủ tục trên do Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế lập và gửi Văn phòng Tổng cục.
Chậm nhất không quá 3 ngày làm việc, Văn phòng Tổng cục gửi văn bản và hồ sơ chi tiết về Vụ Kế hoạch - Tài chính trình phê duyệt dự toán đoàn ra. Căn cứ dự toán được duyệt, Phòng Kế toán, Văn phòng Tổng cục chuyển kinh phí để phục vụ đoàn. Tiền vé máy bay thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Tiền ăn, ở, đi lại của đoàn công tác được tạm ứng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo dự toán được duyệt.
4. Phòng Hành chính - Quản trị đặt mua vé máy bay phục vụ Đoàn công tác.
5. Quyết toán chi và thanh toán tạm ứng
- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày đoàn công tác về nước, cán bộ đi công tác phải gửi chứng từ thanh toán, bản sao hộ chiếu, visa về Phòng Kế toán theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/9/2006 của Bộ Tài chính. Đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ thanh toán.
- Chứng từ thanh toán ghi bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt Nam. Người dịch ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch, thủ trưởng đơn vị ký xác nhận chữ ký của người dịch. Bản chứng từ dịch ra bằng tiếng Việt Nam phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
- Trường hợp tiền ngủ vượt trội so với định mức, tiêu chuẩn, người đi công tác phải có ít nhất 02 báo giá của 02 khách sạn trên cùng một địa điểm, chứng minh phòng ngủ loại trung bình, với mức giá thấp nhất, trường hợp phải ngủ tại nơi quy định của Ban tổ chức phải có văn bản chứng minh.
1. Quy định chung
- Việc mời đoàn nước ngoài vào làm việc với Tổng cục Lâm nghiệp phải thực hiện theo chương trình hàng năm hoặc đột xuất đã được Bộ trưởng phê duyệt hoặc Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt theo phân cấp.
- Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế xây dựng chương trình làm việc; lập dự toán, triển khai các hoạt động đón tiếp đoàn vào. Vụ Kế hoạch – Tài chính thẩm định dự toán trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt. Căn cứ dự toán được duyệt Phòng Kế toán Văn phòng theo dõi, kiểm tra việc chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Căn cứ thực hiện
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, hiện nay là Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
3. Trình tự thực hiện
- Đơn vị được giao chủ trì đón tiếp đoàn khách nước ngoài phải trình Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt: nội dung, lịch trình, thành phần tham dự, nguồn kinh phí đón tiếp, trong đó phải làm rõ một số nội dung sau:
+ Lịch trình làm việc chi tiết và các yêu cầu kèm theo để thực hiện lịch trình làm việc của đoàn.
+ Số lượng, chủng loại xe, thời gian dự kiến đưa, đón khách nước ngoài.
+ Các công việc lễ tân: địa điểm, thời gian họp; tiệc chiêu đãi (ghi rõ số lượng, thành phần khách nước ngoài, khách trong nước tham dự, thực đơn, địa điểm; thăm quan; quà tặng (nếu có); trà nước tiếp khách giữa giờ...
- Trong thời hạn trước 10 ngày làm việc trước ngày đón đoàn, đơn vị được giao chủ trì lập dự toán kèm tài liệu trên về Văn phòng Tổng cục để xem xét đề nghị Vụ Kế hoạch – Tài chính để phê duyệt dự toán đoàn vào.
- Căn cứ nội dung đón tiếp đoàn khách nước ngoài được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt, Văn phòng Tổng cục (Phòng Hành chính - Quản trị) phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế trong công tác lễ tân, hậu cần, gồm: chuẩn bị phòng họp; bố trí tiệc chiêu đãi; bố trí xe đưa, đón; mua quà tặng; mua sắm, thuê mướn trang thiết bị theo chế độ quy định.
- Chi tạm ứng và thanh quyết toán:
+ Tạm ứng: Văn phòng chi tạm ứng theo dự toán được duyệt khi có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định hiện hành.
+ Quyết toán: trong thời gian tối đa không quá 7 ngày làm việc (kể từ ngày kết thúc việc đón, tiếp đoàn) cơ quan được giao chủ trì phải có đầy đủ hồ sơ gửi Phòng Kế toán để làm thủ tục quyết toán.
Điều 15. Chi phí chăm sóc sức khỏe ban đầu
Hàng năm Văn phòng Tổng cục (Phòng Hành chính - Quản trị) có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán chi phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ công chức, viên chức, lao động hợp đồng cơ quan trình Chánh Văn phòng Tổng cục phê duyệt làm cơ sở thực hiện, nội dung gồm:
- Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ công chức, viên chức, lao động hợp đồng của Tổng cục Lâm nghiệp 01 lần/năm.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phun thuốc phòng, chống dịch, phun thuốc muỗi, đặt mồi diệt chuột ít nhất 01 năm/lần.
- Xét nghiệm mẫu nước sinh hoạt ít nhất mỗi năm/lần theo quy định của Bộ Y tế.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TIẾT KIỆM ĐƯỢC
Điều 16. Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, nếu các khoản chi trả thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Điều 17. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được
Nội dung chi kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm trong năm, gồm:
1. Chi cho việc hiếu:
- Lễ viếng 2.000.000đ và 1 vòng hoa (theo giá thị trường), áp dụng cho các trường hợp là cán bộ công chức đương chức.
- Lễ viếng 500.000đ và 1 vòng hoa cho thân nhân cán bộ đương chức (Vợ hoặc chồng, con, tứ thân phụ, mẫu) và cán bộ công, chức thuộc cơ quan Tổng cục đã nghỉ hưu.
- Lễ viếng 200.000đ và 1 vòng hoa áp dụng đối với các trường hợp khác.
2. Chi cho việc hỷ: Chi cho trường hợp bản thân cán bộ công chức đang công tác tại Tổng cục Lâm nghiệp với mức tặng phẩm trị giá 500.000đ.
3. Chi thăm hỏi ốm đau, bị tai nạn rủi ro, khó khăn đột xuất: Mức 300.000đồng cho các đối tượng là cán bộ công chức đương chức, người thân (Vợ hoặc chồng, con, tứ thân phụ, mẫu); Cán bộ, công chức thuộc Tổng cục Lâm nghiệp đã nghỉ hưu.
4. Chi nghỉ dưỡng phục hồi sức khoẻ hàng năm đối với cán bộ công chức bị suy giảm sức khỏe cần nghỉ ngơi dưỡng sức; cán bộ công chức bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; lao động nữ khi nghỉ thai sản (hoặc sảy thai): Mức 500.000 đồng/người/năm.
5. Chi ngày lễ, tết:
- Mức 500.000đ/người cho những ngày: 01/5, 2/9, 28/11 và tết dương lịch;
- Mức 200.000đồng/phụ nữ cho ngày 08/3, 20/10;
- Mức 100.000đồng/ cháu (con cán bộ công chức dưới 15 tuổi) cho ngày 01/6, và rằm trung thu;
- Mức 150.000đồng/ cháu (con cán bộ công chức) cho các cháu đạt học sinh giỏi trở lên;
- Mức 300.000đồng/người cho cán bộ công chức là thương binh, con liệt sỹ vào ngày 27/7 hàng năm;
- Mức 300.000đồng/người cho cán bộ công chức là cựu chiến binh vào ngày 22/12 hàng năm;
6. Chi hỗ trợ ăn trưa: Mức 300.000 đ/người/tháng;
7. Chi quỹ thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức
Căn cứ số kinh phí hành chính tiết kiệm được sau khi đã trừ các khoản chi hiếu, hỉ, lễ, tết...Văn phòng Tổng cục phối hợp với Công đoàn Tổng cục và Vụ Kế hoạch - Tài chính xác định mức trích quỹ ổn định thu nhập và phương án chi tiền tăng thêm cho cán bộ công chức theo quy định sau:
7.1. Số dư tiết kiệm dự kiến được phân bổ như sau:
- Tăng thu nhập cho CBCC = 70%
- Qũy ổn định thu nhập = 30%
7.2. Chi tiền tăng thêm cho cán bộ công chức, viên chức
Mức tăng thu nhập cá nhân tuỳ theo số tiết kiệm được hàng năm nhưng không vượt quá một lần so với tiền lương cấp bậc và chức vụ theo quy định.
Tổng số tiền tiết kiệm được chia đều cho cán bộ, công chức (không theo hệ số lương và cấp bậc) tránh thiệt thòi cho người có hệ số lương thấp được chia đều theo 03 hệ số:
+ Mức A: Đạt lao động tiên tiến trở lên = hệ số 1,2
+ Mức B: Không đạt lao động tiên tiến = hệ số 1,0
+ Mức C: Cán bộ công chức bị các hình thức kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ được giao = hệ số 0,8
Áp dụng mức chi tiền tiết kiệm bằng 70% đối với hợp đồng lao động lái xe và 50% đối với hợp đồng khác (Tạp vụ cơ quan, cán bộ hợp đồng tại Văn phòng Flegt, Lacey; Văn phòng REDD; Văn phòng công ước sa mạc hóa...) theo kết quả công tác được phân loại trong năm. Đối với cán bộ, công chức được điều động, thuyên chuyển hoặc tuyển mới căn cứ vào thời gian thực tế công tác ở cơ quan, đơn vị làm cơ sở tính toán tiền thu nhập tăng thêm.
Những nội dung quy định trong Quy chế này được thực hiện kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện quy chế trong cơ quan, đơn vị.
Ban Thanh tra nhân dân theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy chế này
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Văn phòng Tổng cục để tổng hợp trình Tổng cục trưởng xem xét, bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp./.
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Thông tư 91/2005/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đấu thầu 2005
- 4Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 5Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 7Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 10Thông tư liên tịch 71/2007/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Nội Vụ ban hành
- 11Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 29/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 131/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 15Thông tư 01/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 04/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 3405/QĐ-BNN-TC năm 2008 ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản cố định hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 18Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 323/QĐ-TCLN-KHTC năm 2011 về Quy chế quản lý đoàn đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài thuộc phạm vi của Tổng cục Lâm nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 20Quyết định 3565/QĐ-BNN-TC năm 2010 về Quy định định mức chế độ công tác phí, chi hội nghị áp dụng cho cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 21Quyết định 14/QĐ-TCLN năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Tổng cục lâm nghiệp
Quyết định 470/QĐ-TCLN-VP năm 2011 về Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công do Văn phòng Tổng cục Lâm nghiệp quản lý Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- Số hiệu: 470/QĐ-TCLN-VP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Lâm nghiệp
- Người ký: Nguyễn Bá Ngãi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra