Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4654/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 19 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRỌNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 5260/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban hành kế hoạch triển khai Chương trình hành động nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị Quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị;

Căn cứ Thông báo số 1243-TB/TU ngày 04/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số: 1976/KHĐT-CN ngày 16/9/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thanh Điền

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRỌNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4654/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2014)

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRỌNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRỌNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

1. Kết quả xây dựng kết cấu hạ tầng trọng yếu

Trong giai đoạn 2011 - 2013, được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, cùng với sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị đã đầu tư từ ngân sách, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhiều công trình quan trọng mang tính chiến lược.

Đã hoàn thành được 24 công trình hạ tầng trọng yếu với tổng vốn đầu tư là 11.430 tỷ đồng; Trong đó 19 dự án do các cơ quan Trung ương quản lý (bao gồm cả các dự án do doanh nghiệp đầu tư) với tổng vốn đầu tư trong giai đoạn là 10.160 tỷ đồng; 05 dự án do tỉnh quản lý, tổng số vốn đầu tư trong giai đoạn là 1.270 tỷ đồng. Ngoài ra còn triển khai khởi công xây dựng được 19 công trình và thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư cho 12 công trình với tổng số vốn đã bố trí là 4.482 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ biểu 01 kèm theo).

- Hệ thống hạ tầng giao thông được ưu tiên đầu tư, trong giai đoạn đã hoàn thành được 10 công trình, với tổng mức đầu tư 6.160 tỷ đồng (vốn bố trí trong giai đoạn là 3.020 tỷ đồng). Cụ thể, hoàn thành được 230 km các tuyến Quốc lộ (QL7, QL46, QL48, QL48C), xây dựng hoàn thành Cầu Bến Thủy II, đường Châu Thôn - Tân Xuân (gđ1) dài 117 km, Đường Tây Nghệ An (gđ1) dài 123 km. Đã triển khai thi công xây dựng Quốc lộ 1A, giai đoạn 1 tuyến đường trục trung tâm Vinh - Cửa Lò, Đường nối QL1A - thị xã Thái Hòa - Nghĩa Đàn, triển khai xây dựng 06 cầu vượt đường sắt. Đang thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư các dự án: Đường Ven biển Nghi Sơn đi Cửa Lò; Đường trục Vinh - Hưng Tây; Cầu Yên Xuân qua sông Lam; Tuyến đường nối từ cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Nghệ An đến tỉnh Booly Khăm Xay, nước CHDCND Lào,...

Sân bay Vinh được nâng cấp và đang khai thác hiệu quả 05 tuyến bay nội địa (Vinh - Hà Nội, Vinh - TPHCM, Vinh - Đà Nẵng, Vinh - Buôn Mê Thuột, Vinh- Đà Lạt) và 01 tuyến bay quốc tế (Vinh - Thủ đô Viêng Chăn, Lào). Đang đầu tư xây dựng Cảng hàng không có quy mô 2,5 triệu hành khách. Cảng biển quốc tế Cửa Lò được nâng cấp đáp ứng cho tàu 01 vạn tấn, đã khởi công xây dựng cảng nước sâu Cửa Lò, đang thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng cụm cảng Đông Hồi.

- Hạ tầng điện (cả nguồn điện và lưới điện) được đầu tư xây dựng đáp ứng cơ bản nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoàn thành 04 công trình thủy điện lớn với tổng mức đầu tư 14.500 tỷ đồng, gồm: Thủy điện Bản Vẽ (320MW), thủy điện Hủa Na (180MW), thủy điện Khe Bố (100MW) và thủy điện Nậm Pông (30MW), nâng tổng số dự án phát điện lên 08 dự án và đảm bảo ổn định công suất phát điện hiện nay là 668,5 MW, tăng 48,8% so với giai đoạn trước.

Hệ thống lưới phân phối, truyền tải điện phát triển khá nhanh, đầu tư xây dựng 01 trạm 220 kVA Đô Lương mới 02 trạm biến áp (TBA) 110kV Thanh Chương, Diễn Châu, trạm 220 KV Đô Lương, đường dây 220 kV Thanh Hóa - Vinh (mạch 2); Đầu tư xây dựng dự án nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn tỉnh Nghệ An vay vốn Ngân hàng tái thiết Đức (KFW), dự án ReII mở rộng, cải tạo lưới điện các địa phương trên địa bàn tỉnh (đường dây 343 km).

- Hạ tầng thủy lợi và ứng phó biến đổi khí hậu được tiếp tục ưu tiên đầu tư, trong giai đoạn đã đầu tư 845 tỷ đồng triển khai nâng cấp các dự án: Hệ thống tiêu úng Vách Nam - Sông Bùng, xây dựng mới cống bara Nam Đàn và Hồ chứa nước Bản Mồng (03 dự án này có tổng mức đầu tư là 5.362 tỷ đồng). Triển khai thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư nâng cấp Hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An, dự án Đê sông Cả, Dự án cống ngăn mặn, giữ ngọt Sông Lam, Dự án cống ngăn mặn, giữ ngọt Sông Hoàng Mai.

- Hệ thống hạ tầng đô thị từng bước được đầu tư phát triển góp phần tạo môi trường, cảnh quan đô thị hiện đại. Công tác chỉnh trang phát triển đô thị, vệ sinh môi trường và an sinh xã hội được quan tâm, trong giai đoạn đã triển khai dự án phát triển đô thị Vinh 95 triệu USD từ nguồn vốn vay WB, đầu tư 900 tỷ đồng để hoàn thành công trình: Dự án xử lý nước thải thành phố Vinh và Khu xử lý chất thải rắn Nghi Yên góp phần làm giảm mức độ ngập úng, đảm bảo vệ sinh môi trường cho địa bàn thành phố Vinh và các vùng phụ cận.

Hệ thống cung cấp nước sạch cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng cho khu vực đô thị, Nhà máy nước Vinh đã được đầu tư nâng công suất 06 vạn m3/ngày đêm, nâng tổng công suất cấp nước thiết kế toàn tỉnh là 8,8 vạn m3/ngày đêm. Hiện đang hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư để xây dựng 04 dự án từ nguồn vốn vay ADB với tổng mức đầu tư khoảng 85 triệu USD, bao gồm: Dự án cải tạo mạng giảm thất thoát nước thành phố Vinh (gđ1), dự án nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa và xây dựng Nhà máy cấp nước thị xã Hoàng Mai.

- Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực, cơ sở vật chất, mạng lưới trường học các cấp của địa phương được quan tâm. Nghệ An hiện có 06 trường đại học, 08 trường cao đẳng (chuyên nghiệp và dạy nghề) và 15 trường trung cấp nghề. Trong giai đoạn được hỗ trợ 205 tỷ đồng kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị cho các trường cao đẳng và trung cấp nghề; Đã đầu tư 1.770 tỷ đồng xây dựng Trường đại học Công nghiệp, Trường đại học Vạn Xuân và nâng cấp trường Đại học kỹ thuật Vinh; Trường Đại học Vinh (được Chính phủ phê duyệt là 1 trong 16 trường đại học trọng điểm quốc gia) đáp ứng năng lực đào tạo đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực cho tỉnh, vùng Bắc Trung bộ và cả nước.

- Hệ thống hạ tầng y tế đã đáp ứng khá tốt nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, ngành y tế đã thực hiện khá tốt công tác xã hội hóa trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Trong giai đoạn đã đầu tư 608 tỷ đồng để xây dựng cơ bản hoàn thành giai đoạn 1 Bệnh viện đa khoa 700 giường đưa vào khai thác sử dụng trong tháng 5/2014; triển khai xây dựng Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Sản nhi, Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc và Tây Nam.

- Toàn tỉnh hiện có 14 thiết chế văn hóa cấp tỉnh, 1.193 di tích, trên 150 thư viện; Trong giai đoạn đã triển khai xây dựng bảo tồn, tôn tạo Khu di tích LSVH Kim Liên, Khu di tích cố tổng bí thư Lê Hồng Phong, Khu di tích lịch sử Truông Bồn. Hạ tầng văn hóa thể thao được quan tâm đầu tư, đã xây dựng hoàn thành sân gold quy chuẩn 18 lỗ, rộng 132ha, Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh, thư viện tỉnh; hệ thống khách sạn được đầu tư hiện đại (01 khách sạn tiêu chuẩn 5 sao, 05 khách sạn 4 sao).

- Hạ tầng bưu chính, viễn thông phát triển nhanh, hiện đại và rộng khắp, mạng lưới cung cấp dịch vụ ngày càng được mở rộng, dung lượng phục vụ và chất lượng thông tin liên lạc được đảm bảo. Sóng điện thoại di động đã phủ hầu hết các địa bàn dân cư tập trung trong toàn tỉnh, hiện có 3.670 trạm thu phát sóng thông tin di động BTS phủ sóng đến hầu hết các xã vùng sâu, vùng xa, phủ sóng xa bờ biển xấp xỉ 100km.

- Từng bước xây dựng hệ thống hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam, các KCN và CCN; hiện đang triển khai xây dựng 04 tuyến đường quan trọng gồm: N2, N5, N5 (đoạn 2) và D4. Đã xây dựng cơ bản hoàn thành hạ tầng KCN Bắc Vinh (diện tích 60 ha), KCN Nam Cấm (diện tích 327 ha), KCN Hoàng Mai (diện tích 170 ha), hiện đang triển khai xây dựng các KCN: Đông Hồi, Thọ Lộc, công nghệ cao,... và một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đến nay, Khu kinh tế và các KCN, CCN đã thu hút được 111 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 40 nghìn tỷ đồng; trong đó có 56 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào nguồn thu ngân sách của tỉnh Nghệ An (năm 2013 đã nộp 650 tỷ đồng).

2. Kết quả huy động nguồn lực

Trong giai đoạn 2011 - 2013 đã huy động được 15.912 tỷ đồng đầu tư xây dựng 43 công trình kết cấu hạ tầng trọng yếu trên các lĩnh vực. Trong đó, hoàn thành được 24 công trình với tổng vốn bố trí trong giai đoạn là 11.430; Triển khai khởi công đầu tư được 19 công trình chuyển tiếp sang giai đoạn sau với tổng số vốn đã bố trí là 4.482 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ biểu 01 kèm theo). Cụ thể:

- Hạ tầng giao thông 17 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 5.348 tỷ đồng, chiếm 33,6%;

- Hạ tầng cung cấp điện 07 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 5.540 tỷ đồng, chiếm 34,8%;

- Hạ tầng thủy lợi 03 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 745 tỷ đồng, chiếm 4,7%;

- Hạ tầng đô thị 04 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 1.100 tỷ đồng, chiếm 6,9%;

- Hạ tầng y tế 02 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 608 tỷ đồng, chiếm 3,8%;

- Hạ tầng VH, TT&DL 02 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 130 tỷ đồng, chiếm 0,8%;

- Hạ tầng giáo dục 04 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 1.770 tỷ đồng, chiếm 11,2%.

- Hạ tầng Khu kinh tế 04 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 671 tỷ đồng, chiếm 4,2%.

Nguồn vốn:

- Nguồn vốn đầu tư từ NSTW: 10.574 tỷ đồng, chiếm 66,5%;

- Nguồn ngân sách địa phương: 373 tỷ đồng, chiếm 2,3 %;

- Nguồn xã hội hóa: 4.965 tỷ đồng, chiếm 31,2%.

Trong đó:

a) Các dự án hoàn thành:

- Hạ tầng giao thông 11 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 3.220 tỷ đồng;

- Hạ tầng cung cấp điện 07 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 5.540 tỷ đồng;

- Hạ tầng đô thị 02 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 900 tỷ đồng;

- Hạ tầng giáo dục 04 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 1.770 tỷ đồng.

Nguồn vốn:

- Nguồn vốn đầu tư từ NSTW: 6.615 tỷ đồng, chiếm 57,8%;

- Nguồn ngân sách địa phương: 50 tỷ đồng, chiếm 0,5%;

- Nguồn xã hội hóa: 4.765 tỷ đồng, chiếm 41,7%.

b) Các dự án chuyển tiếp:

- Hạ tầng giao thông 06 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 2.128 tỷ đồng;

- Hạ tầng thủy lợi 03 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 745 tỷ đồng;

- Hạ tầng đô thị 02 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 200 tỷ đồng;

- Hạ tầng y tế 02 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 608 tỷ đồng;

- Hạ tầng VH, TT&DL 02 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 130 tỷ đồng;

- Hạ tầng Khu kinh tế 04 công trình, tổng số vốn đã đầu tư trong giai đoạn là 671 tỷ đồng.

Nguồn vốn:

- Nguồn vốn đầu tư từ NSTW: 3.959 tỷ đồng, chiếm 88,3%;

- Nguồn ngân sách địa phương: 323 tỷ đồng, chiếm 7,2%;

- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI,...): 200 tỷ đồng, chiếm 4,5%.

II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TRỌNG YẾU

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Công tác quản lý đầu tư xây dựng, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu được Tỉnh ủy, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực. Trong giai đoạn đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện, tiến hành xây dựng đề án Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đồng thời Tỉnh ủy, UBND tỉnh thường xuyên rà soát, nghe và cho ý kiến định hướng xây dựng kết cấu hạ tầng trọng yếu, các dự án lớn, quan trọng, để tập trung chỉ đạo thực hiện.

Các đồng chí lãnh đạo tỉnh đã tích cực tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành Trung ương để tăng nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đầu tư cho các dự án hạ tầng trọng yếu của tỉnh.

UBND tỉnh và các ngành tăng cường kiểm tra định kỳ, đột xuất hiện trường các dự án hạ tầng trọng yếu, đôn đốc, giải quyết các khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình. Đồng thời thường xuyên chỉ đạo các cấp, ngành, các chủ đầu tư báo cáo và phối hợp làm việc với các bộ ngành Trung ương tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh.

2. Các Sở, ban, ngành, huyện, thành thị

Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trọng yếu trên địa bàn được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Từ chủ trương, các bước chuẩn bị đầu tư đảm bảo phù hợp quy hoạch, đáp ứng được yêu cầu trước mắt và định hướng phát triển lâu dài của tỉnh.

Các Sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên chỉ đạo các chủ đầu tư, BQL dự án và tăng cường phối hợp để triển khai trong tất cả các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, trong đó có cả vấn đề giải phóng mặt bằng, khai thác nguyên vật liệu, công bố mặt bằng giá, v.v… Trong thời gian qua đã chỉ đạo sắp xếp lại và chấn chỉnh các BQL dự án trên địa bàn nhằm tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý của các BQL dự án.

Thời gian vừa qua đã phối hợp tốt với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương để triển khai thực hiện các dự án lớn do các bộ, ngành, cơ quan Trung ương quản lý. Trong đó có nhiều dự án lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi được Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển công tác giải phóng mặt bằng về cho các địa phương thực hiện thành một tiểu dự án riêng đã góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án.

Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư được chú trọng chỉ đạo thực hiện, quản lý việc huy động và chi đầu tư XDCB qua các giai đoạn và các năm đều tăng lên theo hướng ngày càng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn của các cấp, ngành, các chủ đầu tư được tăng cường đảm bảo hiệu quả, các Sở, ngành phối hợp các chủ đầu tư thường xuyên đăng ký và trực tiếp làm việc với các Bộ, ngành để tranh thủ sự quan tâm hỗ trợ nguồn vốn từ ngân sách Trung ương đầu tư cho các dự án hạ tầng trọng yếu của tỉnh.

3. Hoạt động của các chủ đầu tư, BQL dự án

Các công trình kết cấu hạ tầng trọng yếu hầu hết được tổ chức triển khai thực hiện tuân thủ đúng theo các quy định của Nhà nước. Các nội dung về quản lý sử dụng và khai thác được các đơn vị thực hiện tốt, như: công tác lập, lưu trữ hồ sơ, triển khai xây dựng, quản lý công trình,...; chế độ duy tu, bảo dưỡng được quan tâm thực hiện, các hư hỏng được phát hiện và có biện pháp sửa chữa tương đối kịp thời, đảm bảo cho công trình được vận hành hiệu quả.

Trong quá trình triển khai thực hiện thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra theo dõi, giám sát việc tuân thủ các điều khoản đã ký kết và các quy định để đảm bảo chất lượng thi công. Các ban quản lý dự án đã thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với giám sát và nhà thầu về tiến độ thực hiện, chất lượng công việc đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước.

Thường xuyên phối hợp và đốc thúc các địa phương tăng cường đẩy nhanh tiến độ GPMB, giải quyết các vướng mắc để bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công triển khai xây dựng công trình.

Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đã tích cực trong phòng chống thất thoát, lãng phí, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả theo đúng định hướng, mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

III. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Những tồn tại, yếu kém

- Hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ ảnh hưởng đến điều kiện và chất lượng sống của người dân, cần phải từng bước khắc phục trong thời gian tới:

+ Hạ tầng giao thông chưa đồng bộ, hệ thống giao thông qua một số đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế; Hệ thống bến xe, bãi đậu còn thiếu. Hiện nay vẫn còn 3 xã chưa có đường ô tô từ trung tâm huyện đến trung tâm xã; 65 bản chỉ đi bộ vào được, với tổng chiều dài là 326 km; Còn trên 50 bến đò ngang sông, việc đi lại của nhân dân, học sinh qua sông, suối rất khó khăn, không bảo đảm an toàn, nhất là vào mùa mưa lũ;

+ Các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu hầu hết đã được xây dựng từ lâu và nhiều công trình chưa được đầu tư tu sửa, nâng cấp kịp thời nên còn tiềm ẩn nguy cơ sự cố trong mùa bão lụt. Hệ thống thủy lợi chủ yếu tập trung cho việc tưới tiêu phục vụ cây lúa, chưa đủ nước tưới cho cây công nghiệp, cây trồng cạn; một số trạm bơm tiêu úng chưa thực sự hiệu quả, còn xảy ra tình trạng thiếu nước khi hạn hán và ngập úng khi mưa to. Một số công trình trọng yếu tiến độ còn chậm như: Hồ chứa nước Bản Mồng,...;

+ Việc phát triển điện còn chậm so với yêu cầu thực tế, cho đến nay vẫn còn 16 xã trung tâm và 270 thôn bản trên địa bàn tỉnh chưa có điện. Chất lượng điện ở một số địa bàn chưa ổn định, tình trạng quá tải, mất điện vẫn xảy ra; hệ thống lưới điện một số địa phương được xây dựng từ lâu đã xuống cấp, gây tổn thất cao và mất an toàn trong vận hành;

+ Hạ tầng đô thị phát triển so với yêu cầu còn chậm, nhất là giao thông công cộng chưa được đầu tư xây dựng đúng mức. Một số khu vực, khu dân cư chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng công cộng, vị trí bãi đỗ xe, công viên, khu vực vệ sinh công cộng, nơi vui chơi giải trí, điểm dịch vụ công cộng vẫn chưa được đầu tư hợp lý. Hầu hết các đô thị chưa có hệ thống thoát nước thải riêng mà còn thoát chung với nước mưa, chưa đáp ứng được yêu cầu về môi trường. Phương pháp chôn lấp chất thải vẫn là hình thức phổ biến, tốn nhiều diện tích đất và nguy cơ ô nhiễm môi trường;

+ Cơ sở hạ tầng giáo dục, văn hoá, thể thao còn thiếu, đã xuống cấp và chưa đồng bộ. Cơ sở vật chất mạng lưới trường học xuống cấp, hệ thống trang thiết bị phục vụ tại các thiết chế văn hóa, thể thao còn thiếu thốn; Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT chưa phù hợp với một số bộ môn thế mạnh của tỉnh, chưa có các công trình tầm cỡ của khu vực về đào tạo, huấn luyện và tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao;

+ Hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đầu tư chậm, hiệu quả đầu tư chưa cao, kéo dài làm ảnh hưởng lớn đến việc thu hút các dự án đầu tư.

- Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, một trong những điểm nghẽn lớn nhất là công tác giải phóng mặt bằng, dù đã có nhiều cố gắng nhưng công tác GPMB còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của nhiều dự án;

- Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn còn chưa cao do đầu tư còn thiếu tập trung, thiếu trọng tâm, vốn đối ứng cho các dự án ODA chưa kịp thời. Việc phân bổ nguồn lực đầu tư vẫn còn dàn trải, chưa có kế hoạch phân bổ vốn trung và dài hạn để tập trung vào các công trình trọng điểm, thiết yếu. Công tác huy động vốn xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được nhiều chương trình, kênh đầu tư ngoài ngân sách. Tình hình thu hút vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu có sự chênh lệch rất lớn, mỗi năm chỉ huy động được khoảng 1/10 vốn đầu tư, như vậy các công trình thường sẽ chậm tiến độ so với thời gian dự kiến rất nhiều dẫn đến chi phí đầu tư cao do bị trượt giá và các chi phí cố định gia tăng, hiệu quả xã hội thấp;

- Công tác lãnh đạo chỉ đạo cần phải tập trung quyết liệt hơn nữa ở một số lĩnh vực, công trình trọng yếu. Tỉnh Nghệ An cũng đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách tuy nhiên nguồn lực đầu tư không cân đối được để thực hiện đầu tư; Sự phối kết hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng quản lý vẫn còn nhiều hạn chế, chồng chéo nhau và chưa được chặt chẽ, thống nhất; Thời gian, số lượng các đợt và công trình kiểm tra chưa nhiều. Ý thức trách nhiệm và năng lực quản lý, tổ chức của một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn yếu và thiếu kinh nghiệm.

2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan

- Nghệ An nằm trong vùng chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu khắc nghiệt; địa bàn rộng, địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều nên đã ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;

- Kinh tế Nghệ An xuất phát điểm thấp, ngân sách thu không đủ chi nên chưa có nguồn kích cầu đầu tư thoả đáng để tạo động lực huy động tiềm năng lợi thế, của các vùng và cơ sở. Hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn còn yếu kém và thiếu đồng bộ, điều kiện để kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài gặp nhiều khó khăn;

- Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế tác động không nhỏ tới sản xuất, đời sống nhân dân trong tỉnh, nhất là trong lĩnh vực huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Công tác quản lý Nhà nước về đầu tư còn một số bất cập, phân bổ nguồn lực còn dàn trải do các công trình trọng điểm, thiết yếu còn quá nhiều; chi phí đầu tư còn cao, hiệu quả thấp; chưa có cơ chế chính sách thích hợp để huy động tiềm năng và nguồn lực, nhất là đất đai cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu;

- Các công trình hạ tầng trọng yếu về giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, hạ tầng trong KKT Đông Nam chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách TW, trong giai đoạn thực hiện Nghị quyết 11-NQ/CP, Chỉ thị 1792/CT-CP của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, cắt giảm đầu tư công nên nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng trọng yếu gặp nhiều khó khăn;

- Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư của một số ngành đã được quan tâm, đẩy mạnh nhưng chưa xứng với tiềm năng, việc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư còn chậm. Cơ chế đặc thù cho một số dự án trọng điểm, đầu tư PPP chậm được sửa đổi cho phù hợp, đặc thù các công trình trọng điểm có vốn đầu tư lớn, trải dài trên địa hình rộng, thời gian hoàn vốn lâu nên huy động vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu thường rất khó khăn;

- Năng lực quản lý, tổ chức của một số chủ đầu tư, BQL và đơn vị tư vấn còn yếu nên công tác xây dựng quy hoạch cũng như việc lập các dự án đầu tư chậm, chất lượng còn thấp nên phải điều chỉnh nhiều lần làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của các công trình;

- Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều tồn tại, có nhiều lực cản, chưa giải quyết kịp thời các vướng mắc; nguồn vốn ngân sách để GPMB còn hạn chế, bố trí không kịp thời, thiếu dứt điểm gây chậm trễ, ách tắc làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ và thu hút nguồn vốn. Chính sách giải phóng mặt bằng hiện nay của chúng ta còn phụ thuộc rất nhiều điều kiện khác nhau ở các vùng miền, chưa bao quát được hết nên việc không chấp nhận, không bằng lòng của người dân xảy ra khá lớn làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các dự án;

- Một bộ phận cán bộ chưa chủ động tháo gỡ khó khăn, còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trông chờ vào cấp trên, không tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ, phương pháp làm việc thiếu khoa học dẫn đến hiệu quả công việc thấp.

Như vậy, cùng với kết quả đầu tư từ giai đoạn trước, hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua tiếp tục được phát triển, mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và có nhiều mặt chuyển biến tích cực. Đã chú trọng quan tâm và tập trung ưu tiên đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi trọng điểm tạo bước đột phá để phát triển kinh tế, môi trường thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh và đảm bảo các hoạt động văn hoá xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, xoá đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền trong tỉnh, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế cho thời kỳ mới.

Tuy nhiên, nhìn chung hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém cần phải khắc phục và tăng cường đầu tư trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với điều kiện phát triển như hiện nay, để đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn, đây cũng là điểm nghẽn và khó khăn nhất trong giai đoạn hiện nay.

Phần thứ hai

CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRỌNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

I. QUAN ĐIỂM

Tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu hiện đại, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển nhanh các khu vực đầu tàu tăng trưởng kinh tế của tỉnh, thu hẹp khoảng cách liên kết các vùng, miền, đảm bảo an sinh xã hội.

II. MỤC TIÊU

Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị đã đề ra, tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản đưa Nghệ An trở thành tỉnh công nghiệp.

Phấn đấu đẩy nhanh tốc độ xây dựng các công trình trọng yếu nhằm từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, trước mắt tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình trọng yếu có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phát triển hệ thống giao thông vận tải đối ngoại, kết nối mạng lưới giao thông với các vùng kinh tế trọng điểm, đồng bộ và hiện đại hệ thống hạ tầng trọng yếu các đô thị lớn, các công trình trọng điểm về thủy lợi, y tế, văn hóa và giáo dục.

III. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRỌNG YẾU TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

Tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu, trước mắt tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành 22 công trình tiếp tục do tỉnh quản lý, với tổng số vốn còn thiếu 16.225 tỷ đồng và triển khai khởi công đầu tư xây dựng 31 công trình mới có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với tổng nhu cầu trong giai đoạn là 29.556 tỷ đồng.

Ngoài ra, tăng cường vận động, thu hút đầu tư và phối hợp với các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành 07 dự án đang triển khai trên địa bàn, khởi công xây dựng 26 dự án kết cấu hạ tầng trọng yếu hoàn thành trong giai đoạn 2014 - 2020 (chi tiết tại Phụ biểu 02 kèm theo). Cụ thể:

1. Tập trung nguồn lực xây dựng hoàn thành các công trình giao thông quan trọng: Đường nối QL1A - thị xã Thái Hoà - Nghĩa Đàn, Đại lộ Vinh - Cửa Lò (gđ1), Đường ven biển Hoàng Mai - Cửa Lò, cầu Yên Xuân bắc qua sông Lam, đường tỉnh 534, Đường tỉnh 543 (Tây Nghệ An giai đoạn II), Đường tỉnh 544B (Châu Thôn - Tân Xuân giai đoạn II), đường giao thông nối đường N5 KKT Đông Nam đến Hoà Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ).

Phối hợp với các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1 đoạn qua tỉnh Nghệ An với quy mô 4 làn xe vào năm 2014; Hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp tuyến Quốc lộ 7 đoạn Diễn Châu đi Đô Lương; Quốc lộ 15 đoạn Tân Kỳ - Đô Lương, đoạn Đô Lương - Nam Đàn; Mở rộng 21 km cuối tuyến Quốc lộ 46 đoạn cửa khẩu Thanh Thủy. Hoàn thành công tác xây dựng 06 cầu vượt đường sắt, tiếp tục đầu tư nạo vét luồng mở rộng Cảng Cửa Lò, xây dựng mở rộng bến số 5 và số 6 Cảng Cửa Lò, xây dựng Cảng Đông Hồi và triển khai nhanh xây dựng cảng nước sâu Cửa Lò. Điều chỉnh quy hoạch và nâng cấp cảng hàng không Vinh trở thành cảng hàng không quốc tế, xây dựng thêm 01 đường cất hạ cánh.

Tiếp tục phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng Đường bộ cao tốc đoạn qua Nghệ An. Sửa chữa, hiện đại hóa đường sắt Bắc - Nam đoạn qua Nghệ An, cải tạo các vị trí có đường cong bán kính nhỏ, đảm bảo nâng tốc độ chạy tàu, xây dựng cầu vượt, hầm chui, hàng rào đường gom dọc tuyến xóa bỏ đường ngang dân sinh.

Phối hợp tốt với tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Bolykhamxay (Lào) đẩy nhanh quá trình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng Cầu Bến Thủy III, đường từ cửa khẩu Thanh Thủy đến thị xã tỉnh Bolykhamxay (Lào).

2. Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi trọng điểm: Dự án hồ Bản Mồng, Cống Nam Đàn giai đoạn 2, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu úng Vách Nam - Sông Bùng; Khôi phục, nâng cấp Hệ thống thuỷ lợi Bắc Nghệ An, xây dựng các trạm bơm tiêu úng phía Đông Nam thành phố Vinh, xây dựng cống ngăn mặn, giữ ngọt trên sông Lam và sông Hoàng Mai. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình kiên cố hoá kênh mương, nâng cấp hệ thống đê Tả Lam đoạn từ Nam Đàn đến Rào Đừng, đê sông Cả bảo đảm an toàn trong phòng chống bão lụt.

3. Tập trung phát triển hạ tầng đô thị thành phố Vinh, các thị xã, thị trấn theo quy hoạch được phê duyệt. Trong đó, ưu tiên cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến chính ra vào thành phố Vinh, các thị xã, các trục giao thông hướng tâm, nút giao lập thể tại các giao lộ lớn, các tuyến tránh, đường vành đai và các cầu lớn tại các đô thị như: Trục đường Vinh - Cửa Lò, đường 72m (đoạn ngã Ba Quán Bàu đến đường XVNT), dự án phát triển đô thị Vinh, đường Nguyễn Sỹ Sách kéo dài, đường Lê Mao kéo dài, đường vành đai Đông Vinh. Từng bước phát triển đồng bộ, hiện đại các đô thị, hệ thống giao thông thông minh, dịch vụ công cộng, xây dựng các điểm đỗ xe, bến xe (di dời bến xe cũ ra khỏi trung tâm thành phố).

Đầu tư đảm bảo nguồn cung cấp ổn định điện, nước, thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường cho đô thị, các khu công nghiệp và vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục phối hợp và thu hút vốn ODA đầu tư xây dựng 04 dự án nước sạch cho các đô thị trong tỉnh; Đầu tư xây mới và cải tạo các hệ thống thu gom thoát nước và xử lý nước thải trong các khu đô thị, đến năm 2015 khắc phục tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa tại thành phố Vinh; đến năm 2020 khắc phục cơ bản tình trạng ngập úng tại các đô thị từ loại IV trở lên trên địa bàn toàn tỉnh.

4. Phát triển lưới điện truyền tải đồng bộ, ổn định, phù hợp với quy hoạch vùng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối. Phối hợp với ngành điện nâng công suất và xây dựng mới 03 trạm 220kV, 32 trạm biến áp 110kV với tổng công suất 1431 MVA; Xây dựng đường dây 220kV Hưng Đông - Nghi Sơn; đường dây 220kV mạch kép cấp điện cho trạm 220kV Quỳnh Lưu; 286,5 km đường dây 110 kV, cải tạo nâng tiết diện đường 110 kV Quỳnh Lưu - Nghĩa Đàn - Ngã ba Săng Lẻ, Hưng Đông - Bến Thủy.

Tập trung vận động, thu hút đầu tư xây dựng Nhà máy điện Quỳnh Lập (2400MW) giai đoạn 1 vận hành vào năm 2020 và 02 nhà máy thủy điện Mỹ Lý (250MW) và Nậm Mô 1 (95 MW); Phối hợp với điện lực cải tạo hoàn thành bàn giao lưới điện nông thôn, cấp điện đến trung tâm xã cho 16 xã chưa có điện vào năm 2015, cấp điện cho các thôn bản trên địa bàn trước năm 2020.

5. Xây dựng Nghệ An thành trung tâm giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực của vùng Bắc Trung Bộ. Tập trung kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng 01 trường đại học và 01 trường THPT quốc tế, phối hợp đầu tư hệ thống trường trung cấp đào tạo nghề chất lượng cao (Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, trường CĐ nghề số 4 Bộ Quốc phòng, trường CĐ nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An, Trường trung cấp nghề KTKT miền Tây, KTKT Bắc Nghệ An và Trường Trường trung cấp nghề DTNT miền Núi). Thu hút các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của các Bộ, ngành Trung ương, quốc tế đặt trụ sở tại Nghệ An. Đồng thời ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện Trường THPT Phan Bội Châu theo hướng hiện đại, xây dựng hệ thống trường PTDT nội trú, PTDT bán trú của tỉnh, xây dựng hệ thống các phòng học thí nghiệm, thực hành đạt chuẩn, đón đầu cho đổi mới chương trình giáo dục, thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo.

6. Phát triển đồng bộ hạ tầng y tế, kể cả cơ sở vật chất và trang thiết bị, từng bước nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp một số dự án trọng điểm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An (GĐ2), Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, Bệnh viện sản nhi, Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc, khu vực Tây Nam, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và dược phẩm Nghệ An; Thu hút đầu tư xây dựng một Bệnh viện đa khoa quốc tế hiện đại.

7. Hoàn chỉnh quy hoạch bảo tồn, tôn tạo hệ thống di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh hoàn thành tiến độ dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lịch sử - văn hóa Kim Liên, Khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong, khu di tích Truông Bồn và một số di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu khác gắn với phát triển du lịch. Đầu tư xây dựng hoàn thành Đài phát thanh - truyền hình Nghệ An tương xứng với vai trò Trung tâm của vùng Bắc miền Trung. Xây dựng một trung tâm thi đấu TDTT đa năng hiện đại tại khu vực thành phố Vinh đảm bảo điều kiện tổ chức thi đấu cho khu vực; vận động, thu hút đầu tư khu luyện tập, huấn luyện thể thao thành tích cao.

8. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, vận hành trong các ngành, lĩnh vực và trong toàn bộ nền kinh tế. Phát triển một đến hai trung tâm nghiên cứu CNTT; xây dựng đường truyền và trung tâm cơ sở dữ liệu của tỉnh hiện đại, phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số, vận động, thu hút đầu tư xây dựng hoàn thành dự án công viên CNTT.

9. Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải, chất thải công nghiệp; Gắn với thu hút các dự án đầu tư hiệu quả vào Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của các nhà đầu tư có tiềm lực (như dự án Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ Becamex - Nghệ An, Tôn hoa sen,...). Tập trung xây dựng hoàn thành các công trình quan trọng đang thực hiện trong KKT Đông Nam Nghệ An: Đường ngang N5, đường D4, đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN: Khu A Nam Cấm, Thọ Lộc, Đô thị BecaMec-Sip 750ha, Khu công nghệ cao, hạ tầng các cụm công nghiệp; xây dựng các đường trục chính trong các KCN Sông Dinh, KCN Đông Hồi, KCN Hoàng Mai II và hạ tầng cửa khẩu Thanh Thủy vào giai đoạn 2016 - 2020.

IV. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRỌNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

1. Nhu cầu vốn đầu tư

Từ những định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng hoàn thành 53 dự án hạ tầng trọng điểm do tỉnh quản lý trong giai đoạn 2014 - 2020 là 45.781 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ biểu 02 kèm theo). Trong đó:

- 22 dự án tiếp tục, nhu cầu vốn còn thiếu là: 16.225 tỷ đồng;

- 31 dự án khởi công mới, tổng nhu cầu đầu tư trong giai đoạn là: 29.556 tỷ đồng.

Dự kiến các nguồn vốn huy động thực hiện 53 dự án như sau:

- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (bao gồm cả ODA): Nhu cầu vốn đầu tư 29.740 tỷ đồng, chiếm 64,9%;

- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương: Nhu cầu vốn đầu tư là 3.342 tỷ đồng, chiếm 7,2%;

- Nguồn xã hội hóa: Nhu cầu vốn đầu tư 12.699 tỷ đồng, chiếm 27,9%.

2. Phân kỳ giai đoạn đầu tư

Với nhu cầu đầu tư phát triển cho hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu rất lớn, trong điều kiện khả năng nguồn vốn đầu tư còn nhiều hạn chế. Để đảm bảo hiệu quả đầu tư và phù hợp với điều kiện thực tế trong giai đoạn hiện nay cần phân kỳ đầu tư thành hai giai đoạn chính:

- Giai đoạn 2014 - 2015 dự kiến sẽ huy động khoảng 15% tổng nhu cầu đầu tư phát triển cho cả giai đoạn (khoảng 6.927 tỷ đồng, trong đó: NSTW là 5.317 tỷ đồng; NSĐP là 306 tỷ đồng; xã hội hóa là 1.304 tỷ đồng) để tập trung đầu tư hoàn thành các dự án trọng yếu dở dang, đầu tư xây dựng một số công trình quan trọng phục vụ hoàn thành mục tiêu Đại hội làm cơ sở và tạo động lực phát triển cho giai đoạn tiếp theo;

- Giai đoạn 2016 - 2020 tập trung đầu tư các dự án trọng điểm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2016 - 2020 của tỉnh, dự kiến giai đoạn này sẽ huy động khoảng 38.854 tỷ đồng (trong đó NSTW là 24.423 tỷ đồng; NSĐP là 3.036 tỷ đồng; xã hội hóa là 11.395 tỷ đồng).

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư

Đề xuất đưa danh mục một số công trình hạ tầng trọng yếu vào Nghị quyết Đại hội XVIII. Tỉnh ủy cho ý kiến, định kỳ nghe và ban hành văn bản chỉ đạo đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trọng yếu.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, các cấp, các ngành gắn với việc đôn đốc các Sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư chủ động phối hợp trong việc xử lý khó khăn, vướng mắc. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ về hoạch định chính sách, chiến lược đầu tư, có kiến thức sâu về thẩm định và quản lý dự án đầu tư.

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong đầu tư xây dựng công trình trọng yếu; Tiếp tục chấn chỉnh và nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, xử lý ngay những vấn đề vướng mắc liên quan đến tiến độ và chất lượng công trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố công trình; nghiêm khắc xử lý trách nhiệm của những tập thể, cá nhân có liên quan, rà soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém.

Để dự án đầu tư có thể thực hiện được nhanh chóng, các chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) phải tích cực, chủ động thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; có phương án giải phóng mặt bằng cụ thể ngay sau khâu lập dự án. Nêu cao tinh thần trách nhiệm chủ đầu tư trong quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải đôn đốc nhà thầu thực hiện đúng tiến độ thi công, giải quyết các phát sinh trong quá trình thi công nhanh chóng và phối hợp với các cơ quan chuyên môn. Tiếp tục củng cố và nâng cao năng lực của các BQL dự án, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ được chủ đầu tư giao.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng và siết chặt quản lý các Ban QLDA, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban QLDA bảo đảm tính công khai, minh bạch, phòng chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.

2. Rà soát, điều chỉnh bổ sung và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực

Tập trung chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và quy hoạch các ngành, lĩnh vực nói riêng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong đó chú trọng việc lựa chọn một số công trình hạ tầng quan trọng có sức lan tỏa, tạo sự đột phá nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Quy hoạch phải đi trước một bước, làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Có quy hoạch tốt mới có dự án tốt và khi đó mới có nhà đầu tư tốt, thu hút các nguồn lực xã hội và nguồn vốn đầu tư của Nhà nước đúng nơi, đúng chỗ, phân bổ phù hợp để phát huy hiệu quả cao nhất.

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lập, phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả và tính khả thi. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.

Thực hiện tốt công tác công khai thông tin, quy hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu để dân biết, dân tham gia giám sát. Các ngành, địa phương cần đẩy mạnh hoàn thiện các quy hoạch quan trọng: Quy hoạch không gian phát triển kinh tế - xã hội, không gian hạ tầng, đô thị và kết cấu hạ tầng trọng yếu, quy hoạch sử dụng đất,... Chú trọng xây dựng quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, theo hướng tiên tiến, hiện đại.

3. Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu

Trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cần xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng trọng yếu trung và dài hạn, trong đó lựa chọn những công trình hạ tầng quan trọng có sức lan tỏa, tạo sự đột phá để thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và cần có sự đổi mới trong đánh giá thực hiện kế hoạch và quy trách nhiệm.

Rà soát cơ chế, chính sách theo yêu cầu phát triển mới, đáp ứng được chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nhanh và bền vững. Bằng cơ chế và chính sách phù hợp để đẩy nhanh việc thực hiện những chương trình trọng điểm, vùng động lực sớm phát huy hiệu quả; đồng thời có các biện pháp tổng lực, tập trung và kiên quyết.

Rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, mua sắm công, sửa đổi các quy định về phân cấp đầu tư và nâng cao năng lực quản lý đầu tư theo hướng người quyết định đầu tư phải cân đối khả năng bố trí vốn trước khi phê duyệt dự án đầu tư, chịu trách nhiệm quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu và chất lượng, hiệu quả của dự án.

Khẩn trương rà soát, ban hành các quy định để tạo hành lang pháp lý thuận lợi trong đầu tư, tạo điều kiện thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Sớm ban hành Quy định thay thế Quyết định số 109/UBND-QĐ của UBND tỉnh về quản lý đầu tư và xây dựng. Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư, phân bổ nguồn vốn để vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp, vừa bảo đảm sự quản lý thống nhất của tỉnh.

Có chính sách ưu tiên, vinh danh để khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài, các đơn vị, tổ chức đưa vốn, trí tuệ về nước tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong tỉnh.

4. Nhóm giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư

4.1. Tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hiện có

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, triển khai có hiệu quả các giải pháp tạo nguồn thu, chống thất thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát trong đầu tư xây dựng để tạo nguồn phục vụ cho đầu tư phát triển; tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh. Có chính sách khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ đất và các nguồn tài nguyên, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng, cung cấp lao động theo yêu cầu cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.

Chống dàn trải, tập trung đầu tư các công trình trọng yếu theo định hướng Nghị quyết số 13-NQ/TW, Nghị quyết số 26-NQ/TW, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và các quy hoạch được duyệt.

Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý vốn đầu tư, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư phát triển, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình. Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản; phân cấp quản lý và công tác kế hoạch vốn đầu tư phù hợp; thực hiện tốt công tác đánh giá đầu tư (đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và tác động). Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, về các kỹ thuật và quy trình quản lý vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách. Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý sau đầu tư một cách hiệu quả, bền vững, phù hợp với từng loại công trình.

4.2. Tích cực tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của các tổ chức, Bộ, ngành Trung ương

Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương để tăng vốn hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình mục tiêu quốc gia và hỗ trợ đầu tư khác để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng yếu, có thể chuyển đổi một số cơ sở về Trung ương quản lý để tranh thủ được sự quản lý, đầu tư nguồn vốn phát triển của Trung ương. Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn, dài hạn thay cho kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hằng năm, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm

Thường xuyên và định kỳ các chủ đầu tư, BQL dự án phối hợp với các cơ quan liên quan đăng ký và trực tiếp làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để nắm bắt các thông tin, vận dụng các cơ chế chính sách mới và tranh thủ sự quan tâm hỗ trợ các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, của các tổ chức, đơn vị hỗ trợ đầu tư cho các dự án hạ tầng trọng yếu của tỉnh.

Tích cực vận động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành TW đẩy mạnh vận động các đối tác, các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình lớn, trọng yếu. Ưu tiên dành ngân sách bố trí vốn đối ứng, các dự án phải chỉ rõ nguồn vốn đối ứng trong nước của các cấp, từng nguồn vốn trước khi phê duyệt và lập kế hoạch giải ngân cùng với kế hoạch giải ngân nguồn vốn ODA đảm bảo tiến độ cam kết với phía đối tác. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan và tập trung tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, hoàn thành các dự án.

4.3. Đa dạng hoá các nguồn vốn huy động

Đa dạng hoá các nguồn vốn huy động, tạo cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước thông qua việc huy động vốn từ mọi nguồn lực, từ mọi thành phần kinh tế dưới những hình thức phù hợp để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục tăng cường huy động từ các nguồn lực sau:

- Vốn ngân sách Nhà nước: Ngoài phần vốn ngân sách Trung ương theo kế hoạch hàng năm, cần huy động và cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để đối ứng cho các dự án ODA, vốn để GPMB, tham gia vào các dự án đầu tư theo hình thức PPP từ việc tăng hiệu quả thu thuế, phí, lệ phí, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả, mở rộng đấu thầu khai thác cho mọi thành phần (cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước,…), nuôi dưỡng nguồn thu, nguồn lực từ đất đai.

- Vốn TPCP: Tiếp tục duy trì, tăng cường vận động nguồn vốn TPCP để đầu tư cho kết cấu hạ tầng trong thời gian tới, giai đoạn 2016 - 2020 cần ưu tiên hơn để thực hiện thành công Nghị quyết số 13-NQ/TW; Nghị quyết 26-NQ/TW;

- Vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ: Cùng với việc thực hiện Quyết định số 106/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục tranh thủ nguồn vốn ODA trong giai đoạn tới để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu của tỉnh.

- Vốn từ các doanh nghiệp, khu vực tư nhân: Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư theo hình thức PPP nhằm tạo bước đột phá về huy động vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô hình, hoàn thiện khung chính sách về hình thức đầu tư PPP theo hướng tăng tỷ lệ vốn hỗ trợ của Nhà nước đủ đảm bảo cho dự án khả thi về mặt tài chính.

- Vốn tín dụng phát triển và các nguồn vốn hợp pháp khác: Tăng cường huy động nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản nhà nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội; Có cơ chế chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như vay vốn ngân hàng lãi suất thấp đối với những dự án đặc biệt quan trọng, các dự án ở những vùng đặc thù.

5. Tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số PCI

Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại Nghệ An, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.

Tập trung rà soát và nghiên cứu bổ sung hoàn thiện tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách, quy trình thủ tục. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống tham nhũng, lãng phí để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Nâng cao nhận thức và đổi mới tư duy trong lề lối làm việc, phong cách phục vụ của mỗi cán bộ, công chức đối với việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chống tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền trong đội ngũ cán bộ công chức và các cơ quan quản lý Nhà nước.

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh Nghệ An ra bên ngoài. Chủ động lập kế hoạch, quy hoạch, xây dựng các chương trình dự án, tạo điều kiện giúp các nhà đầu tư có điều kiện lựa chọn và quyết định đầu tư hiệu quả. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định liên quan đến thủ tục đầu tư nhằm cải thiện, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông, tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, ngành. Tăng cường hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhất là về thị trường, mặt bằng sản xuất.

Tập trung phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong vận động, thu hút và quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Khắc phục có hiệu quả những nguyên nhân gây trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Tăng cường chỉ đạo và thực hiện cải thiện nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Việc cải thiện các chỉ số thành phần chỉ số PCI cần gắn trách nhiệm với các Sở, ngành, địa phương.

6. Giải pháp về công tác GPMB

Ngoài sự chỉ đạo kiên quyết của UBND tỉnh, sự vào cuộc của các ngành chức năng, của cả hệ thống chính trị, còn cần có sự linh hoạt và luôn đổi mới phương pháp trong thực hiện nhiệm vụ, sự đồng thuận trong nhân dân. Cần phải quan tâm, đầu tư hơn nữa cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thiết lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất đầy đủ, chính xác, tạo điều kiện để giải quyết những ách tắc trong công tác GPMB, giao đất và thu hồi đất;

Hoàn thiện cơ chế, chính sách đền bù GPMB, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng xác định rõ hơn trách nhiệm của các cấp, các ngành. Có kế hoạch tái định cư, bảo đảm quyền lợi của người bị thu hồi đất, đồng thời vận động sự tự nguyện chấp hành và tham gia đóng góp tích cực của người dân, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi cố tình không chấp hành quy định của pháp luật về giải phóng mặt bằng.

Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá và lập phương án tiền khả thi các dự án có GPMB. Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng khuyến khích cộng đồng tham gia vào dự án GPMB. Cần quán triệt nguyên tắc công khai hoá và dân chủ hoá các phương án đền bù GPMB, để mọi đối tượng liên quan đến đều biết, thống nhất, tránh so bì thắc mắc và tiêu cực, thông tin rộng rãi chủ trương chính sách, các vấn đề và cá nhân, các địa chỉ, điện thoại liên quan đến công tác và quá trình GPMB trên các kênh phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Chú trọng và làm tốt công tác tổ chức di dân tái định cư đảm bảo diện tích và điều kiện hạ tầng kỹ thuật, các khu tái định cư phải gắn với các khu đô thị mới và tạo được điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng dân cư. Công tác thu hồi đất để thực hiện các dự án phải được chuẩn bị trước, có thể thực hiện việc bố trí, phân bổ vốn xây dựng cho các dự án đầu tư sau khi đã được GPMB, có mặt bằng sạch để có thể triển khai thực hiện dự án.

Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư cần chủ động phối hợp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch đẩy nhanh tiến độ thi công dự án. Với công tác đền bù giải phóng mặt bằng cần áp dụng nhiều giải pháp và tập trung nguồn vốn để đền bù GPMB, đủ quỹ đất hỗ trợ tái định cư; Đồng thời tăng cường công tác dân vận, tuyên truyền tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân và giải quyết tốt các vấn đề xã hội liên quan đến đền bù, GPMB.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch ngân sách của tỉnh, các nguồn hỗ trợ của Trung ương và xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn khác để thực hiện tốt chương trình;

- Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chương trình, giữa nhiệm kỳ có báo cáo sơ kết, đến năm 2020 báo cáo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình. Tổng hợp đề xuất điều chỉnh nội dung chương trình khi cần thiết.

b) Sở Tài chính

- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối vốn, đề xuất xử lý nguồn ngân sách địa phương đầu tư cho các dự án thuộc chương trình.

- Xem xét và hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư thực hiện tốt việc lập hồ sơ thanh quyết toán nhằm giải ngân kịp thời cho các công trình.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường

Tập trung thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác thỏa thuận địa điểm các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, thẩm định phương án bồi thường tổng thể theo phân cấp, xử lý các hồ sơ đất đai, hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng đúng thời gian quy định.

d) Sở Xây dựng

- Chủ trì, tham mưu lập quy hoạch chung xây dựng chương trình phát triển đô thị để làm cơ sở đầu tư theo đúng quy hoạch; Giám sát việc thực hiện theo quy hoạch;

- Tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Thực hiện cấp giấy phép xây dựng, xử lý các hồ sơ liên quan đúng thời gian quy định.

e) Các Sở, ban, ngành liên quan

- Chịu trách nhiệm thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án lĩnh vực ngành quản lý; rà soát hồ sơ quy hoạch ngành theo quy định hiện hành;

- Tăng cường công tác quản lý ngành, quản lý chất lượng công trình thuộc ngành quản lý.

- Chỉ đạo, đôn đốc tiến độ, kiểm tra thực hiện các dự án hạ tầng trọng yếu thuộc ngành quản lý hoàn thành đúng tiến độ.

2. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Tăng cường nhân lực cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, trong đó có chuẩn bị trước các khu tái định cư để bố trí cho hộ dân GPMB.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các chủ đầu tư, đơn vị liên quan trong việc xây dựng phương án, tổ chức thực hiện công tác đền bù, GPMB khoa học, đạt hiệu quả; Trong đó làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tạo đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước.

3. Các chủ đầu tư, BQL dự án

- Chịu trách nhiệm chính trong triển khai các dự án thuộc chương trình đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư.

- Thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện đối với các dự án đang triển khai thi công, tập trung đôn đốc nhà thầu thực hiện đảm bảo chất lượng và theo tiến độ hợp đồng. Thực hiện thanh quyết toán theo quy định.

- Thực hiện báo cáo định kỳ đúng thời gian quy định.

4. Các tổ chức, đơn vị liên quan

Các đơn vị liên quan cần ưu tiên và tập trung phối hợp cùng chủ đầu tư xử lý kịp thời các công việc liên quan đảm bảo thực hiện chương trình đạt hiệu quả.

Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có vướng mắc hoặc cần điều chỉnh bổ sung, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi đề xuất về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.