Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 463/2003/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2003 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và tổ chức bộ máy của Bộ GTVT;
Căn cứ Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Quy chế Quản lý và Sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ;
Theo đề nghị của các Ông: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Đầu tư, Cục trưởng Cục
Giám định và Quản lý Chất lượng công trình giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công, phân cấp quản lý các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) thuộc Bộ GTVT.
Điều 2. Quyết định này có hiêu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Đầu tư, Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý Chất lượng công trình giao thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Ban Quản lý dự án và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (GỌI TẮT LÀ ODA) THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 463/2003/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN
Mục I. GIAI ĐOẠN TÌM KIẾM XÁC ĐỊNH DỰ ÁN
Vụ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) là Cơ quan đầu mối của Bộ GTVT trong việc tổng hợp, lập danh mục dự án ODA hàng năm và từng giai đoạn.
Mục II. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Đối với các Dự án Hỗ trợ kỹ thuật (TA) cho tăng cường thể chế, đào tạo, nâng cao năng lực quản lý…, các đơn vị được thụ hưởng và các Cục, Vụ chức năng phải tham gia ý kiến chính thức bằng văn bản ngày từ giai đoạn xây dựng đề cương tham chiếu.
Các Dự án Hỗ trợ kỹ thuật cho xây dựng quy trình, quy phạm, đào tạo chuyển giao công nghệ, các dự án để đầu tư mua sắm phương tiện, thiết bị và các dự án triển khai áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới do Vụ Khoa học Công nghệ (KHCN) chủ trì lấy ý kiến trình Bộ phê duyệt.
Mục III: GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN:
Ban QLDA trình kết quả đánh giá về đề cương tham chiếu, danh sách ngắn, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá, kết quả đánh giá tư vấn. Tổ tư vấn đấu thầu của Bộ do Vụ KHĐT chủ trì, tiến hành thẩm định, lập báo cáo trình Bộ.
Căn cứ ý kiến của Lãnh đạo Bộ, Vụ KHĐT có văn bản thông báo cho Ban QLDA lập văn bản gửi Nhà tài trợ. Sau khi tham khảo ý kiến của Nhà tài trợ, Bộ sẽ có quyết định phê duyệt chính thức (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt).
Kết quả thương thảo bao gồm: Biên bản thương thảo và dự thảo hợp đồng tư vấn. Ban QLDA trình Bộ thông qua kết quả thương thảo và phê duyệt nội dung hợp đồng trước khi ký kết.
Điều 9. Về thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và hồ sơ mời thầu:
1. Trước khi tư vấn thực hiện thiết kế kỹ thuật:
- Ban QLDA trình tiêu chuẩn áp dụng cho thiết kế và đề cương thiết kế.
- Vụ KHCN thống nhất tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho thiết kế.
- Các Giám định và Quản lý Chất lượng công trình giao thông (Cục Giám định) thẩm định và phê duyệt đề cương khảo sát và thiết kế.
2. Trong quá trình thiết kế, tùy theo tính chất, mức độ phức tạp của dự án, Cục Giám định chủ trì mời cơ quan thiết kế, chuyên gia trong, ngoài ngành (kể cả chuyên gia nước ngoài) để thống nhất từng bước báo cáo (đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ…) làm cơ sở cho tư vấn thiết kế các bước tiếp theo.
3. Cục Giám định là cơ quan chủ trì thẩm định và trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và duyệt chi tiết các hiệu chỉnh, bổ sung thiết kế, dự toán theo phân cấp và ủy quyền của Bộ trưởng.
4. Vụ KHĐT chịu trách nhiệm thẩm định và trình duyệt hồ sơ mời thầu các dự án với trách nhiệm đưa đủ khối lượng có trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật vào hồ sơ mời thầu và các tiêu chí khác.
5. Khi thẩm định đề cương thiết kế, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và hồ sơ mời thầu các dự án phức tạp, các cơ quan chủ trì thẩm định cần tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (đặc biệt lưu ý các Cục quản lý chuyên ngành sẽ tiếp nhận quản lý khai thác sau này).
6. Ban QLDA căn cứ thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và hồ sơ mời thầu do tư vấn lập, lập tờ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Xử lý thay đổi và bổ sung đối với hợp đồng xây lắp:
1. Điều chỉnh và thay đổi thiết kế, dự toán trong phạm vi quy mô dự án được duyệt: Việc điều chỉnh và thay đổi thiết kế, dự toán, Bộ uỷ quyền cho Tổng Giám đốc/ Giám đốc các Ban QLDA do Bộ làm chủ đầu tư được duyệt và chấp thuận theo danh mục của Phụ lục kèm theo và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Tổng kinh phí của những hạng mục được ủy quyền phê duyệt không vượt quá 50% giá trị dự phòng của hợp đồng. Đối với phạm vi được ủy quyền nêu trên, các quyết định phê duyệt của Tổng Giám đốc/Giám đốc các Ban QLDA đều phải gửi về Bộ (qua Cục Giám định) 1 bản để quản lý. Cục Giám định phải thường xuyên cập nhật, giám sát sự thay đổi và bổ sung này. Nếu thấy có sự không bình thường hoặc sai sót phải báo cáo Lãnh đạo Bộ kịp thời.
2. Bổ sung hạng mục ngoài quy mô dự án được duyệt: Việc bổ sung hạng mục ngoài quy mô dự án được duyệt (như việc mở rộng nền, mặt đường, mở tuyến tránh, kéo dài tuyến, đường gom dân sinh, tăng thêm nhịp của cầu, tăng số lượng cầu…), Ban QLDA hoặc Cục, Vụ tham mưu đề xuất. Vụ KHĐT tổng hợp tham mưu trình Bộ duyệt về chủ trương. Cục Giám định duyệt TKKT và dự toán bổ sung. Những bổ sung do Lãnh đạo Bộ quyết định trực tiếp tại hiện trường, căn cứ vào Thông báo kết luận, Vụ KHĐT ra văn bản giao nhiệm vụ.
3. Về thanh toán: Để giải ngân kịp thời, Tổng Giám đốc/Chủ nhiệm điều hành các Ban QLDA do Bộ làm chủ đầu tư được chấp nhận thanh toán cho phần khối lượng vượt so với khối lượng của hợp đồng trên cơ sở giá trúng thầu và được chấp thuận tạm thanh toán 80% giá trị thực hiện đối với các hạng mục đang chờ cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn giá tạm thanh toán sử dụng đơn giá do nhà thầu lập, được tư vấn giám sát và Ban QLDA xem xét, thông qua.
Điều 13. Quản lý hợp đồng dự án:
1. Tổng Giám đốc Ban QLDA được ủy quyền và chịu trách nhiệm với các quyết định thay đổi thời gian huy động của từng chức danh tư vấn nhưng không được làm thay đổi giá trị hợp đồng, không kể dự phòng.
2. Tổng Giám đốc Ban QLDA thường xuyên kiểm tra năng lực của tư vấn, được thực hiện việc thay thế tư vấn theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các quyết định này. Riêng việc thay thế chức danh giám đốc tư vấn của dự án (Project Manager) phải báo cáo Bộ chấp thuận (Vụ KHĐT chủ trì xem xét hoặc lấy ý kiến của các Cục, Vụ liên quan trình Bộ chấp thuận).
Điều 14. Điều chỉnh giá trị hợp đồng:
1. Các hợp đồng xây lắp: Ban QLDA thường xuyên cập nhật, chủ động lập và trình điều chỉnh giá trị hợp đồng để Bộ duyệt (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt). Cục Giám định tổng hợp các lệnh thay đổi hợp đồng và chủ trì thẩm định để Bộ duyệt tổng dự toán điều chỉnh. Trên cơ sở đó, Vụ KHĐT trình Bộ duyệt điều chỉnh giá trị hợp đồng (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt).
2. Các hợp đồng mua sắm thiết bị, phương tiện: Ban QLDA thường xuyên cập nhật, chủ động lập và trình điều chỉnh giá trị hợp đồng để Bộ duyệt (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt). Vụ KHCN tổng hợp, thẩm định để Bộ duyệt (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt).
3. Các hợp đồng tư vấn: Ban QLDA chủ động tập hợp các phát sinh, bổ sung đối với hợp đồng tư vấn trình Bộ duyệt (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt). Vụ KHĐT tổng hợp, thẩm định để Bộ duyệt (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt).
Mục IV: GIAI ĐOẠN KẾT THÚC DỰ ÁN:
Căn cứ vào tiến độ, Ban QLDA chủ động đề xuất việc bàn giao công trình dự án, Cục Giám định tham mưu trình Bộ quyết định việc bàn giao công trình dự án cho cơ quan, đơn vị quản lý khai thác sử dụng. Việc bàn giao công trình xây dựng đã hoàn thành phải tuân thủ theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ Xây dựng. Trước khi bàn giao, các Ban QLDA phải gửi đầy đủ hồ sơ hoàn công cho Cục quản lý chuyên ngành.
Đối với các dự án Hỗ trợ kỹ thuật cho xây dựng quy trình, quy phạm, đào tạo chuyển giao công nghệ, các dự án mua sắm thiết bị, phương tiện, triển khai áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới, Vụ KHCN là cơ quan tham mưu chủ trì tổng kết báo cáo Bộ. Đối với các dự án Hỗ trợ kỹ thuật có đơn vị thụ hưởng cụ thể, đơn vị thụ hưởng chủ trì tổng kết báo cáo Bộ.
DANH MỤC CÁC HẠNG MỤC XỬ LÝ BỔ SUNG VÀ THAY ĐỔI PHÂN CẤP CHO TỔNG GIÁM ĐỐC/ CHỦ NHIỆM ĐIỀU HÀNH CÁC BAN QLDA ODA
(Kèm theo Quy định về phân công, phân cấp trong quản lý các dự án ODA thuộc Bộ GTVT, ban hành kèm theo Quyết định số 463/2003/QQD-BGTVT ngày 21 tháng 2 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
I. VỀ KỸ THUẬT
- Duyệt các sửa đổi nhỏ trên cơ sở thiết kế kỹ thuật (TKKT) đã được phê duyệt và duyệt thiết kế chi tiết, điều chỉnh như sau:
A. ĐƯỜNG, CẦU ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT:
1. Bình đồ
- Điều chỉnh khoảng cách dịch chuyển ngang của tim tuyến và thay đổi bán kính đường cong (tăng hoặc giảm) để phù hợp với điều kiện địa hình thực tế nhưng không làm thay đổi cấp hạng kỹ thuật của tuyến so với thiết kế đã được phê duyệt và không nhỏ hơn bán kính đường cong nằm tối thiểu (Rmin) đã được phê duyệt.
- Việc điều chỉnh trên không làm tăng kinh phí và ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng như tiến độ công trình.
2. Trắc dọc
- Điều chỉnh thiết kế đảm bảo các tiêu chuẩn về độ dốc nằm trong quy định và không vượt độ dốc dọc lớn nhất đã được phê duyệt.
3. Mặt cắt ngang
- Điều chỉnh mái dốc ta luy âm và dương thích hợp với điều kiện địa chất và địa hình thực tế của những đoạn tuyến trên cơ sở báo cáo phân tích đề xuất của Tư vấn giám sát thi công.
4. Kết cấu kiến trúc tầng trên đường sắt và mặt đường bộ
- Giữ nguyên kết cấu mặt đường đã được phê duyệt; điều chỉnh chiều dày của lợp bù phụ mặt đường cũ cho phù hợp điều kiện thực tế (đối với đường bộ).
5. Công trình cống
- Điều chỉnh số lượng, khẩu độ cống phù hợp với điều kiện của tuyến đường và các yêu cầu của địa phương bằng văn bản cấp Sở trở lên (cống nông nghiệp, tưới tiêu, cống kỹ thuật…)
- Đối với cống chui dân sinh: Sau khi có chủ trương của Bộ quyết định vị trí, quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc trên cơ sở TKKT đã được phê duyệt, Ban Quản lý dự án duyệt hoặc chấp thuận trên cơ sở đệ trình của TƯ vấn giám sát thi công.
- Bổ sung, sửa đổi hệ thống thoát nước dọc và các biện pháp gia cố bảo vệ mái ta luy trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật đã được duyệt trong thiết kế kỹ thuật.
6. Công trình cầu:
- Đối với các cầu có khẩu độ ≤25.0m: Sau khi có chủ trương đầu tư xây dựng của Bộ GTVT (về tải trọng, khổ cầu, thay mới hoặc sửa chữa, mở rộng cho từng cầu), Ban Quản lý dự án được duyệt thiết kế sau khi có thẩm định của Tư vấn giám sát thi công.
- Điều chỉnh cao độ đáy móng (mố, trụ) và chiều dài cọc để phù hợp với điều kiện địa chất và sau khi có kết quả đóng cọc thử.
- Thay đổi đường kính cốt thép nhưng không làm thay đổi tổng tiết diện và chủng loại thép.
7. Các công trình phụ tạm và an toàn giao thông
- Duyệt thiết kế các công trình phụ tạm (đường tránh, bến bãi, đường công vụ…) sau khi Bộ phê duyệt chủ trương và quy mô.
- Bổ sung các hạng mục đảm bảo an toàn giao thông như dải phân cách, sơn kẻ đường, cột km, cọc tiêu, biển báo, hàng rào tôn lượn sóng… cho phù hợp với tình hình thực tế sau khi Bộ GTVT đã duyệt chủ trương.
8. Công trình phòng hộ (kè, tường chắn bằng đá xây hoặc rọ đá)
- Duyệt điều chỉnh kích thước, vị trí và cao độ móng kè, tường chắn cho phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất thực tế trên cơ sở đề xuất của Tư vấn giám sát thi công và Tư vấn thiết kế.
9. Các nút giao
- Điều chỉnh cục bộ các nhánh tuyến để tránh đền bù giải tỏa lớn phù hợp với quy hoạch chung của địa phương sau khi Bộ đã duyệt chủ trương nhưng không làm thay đổi quy mô đã được phê duyệt.
10. Công trình hầm
- Duyệt thiết kế chi tiết các thay đổi nhỏ trên cơ sở TKKT đã được phê duyệt bao gồm:
+ Phương án gia cố bề mặt của mái dốc ở những vị trí cần thiết để đảm bảo chống xói hoặc sụt lở sau khi Bộ đã duyệt chủ trương hoặc quy mô.
+ Sự thay đổi về cấp đất đá theo điều kiện địa chất thực tế hiện trường trên cơ sở báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát thi công.
+ Khối lượng đào hoặc sụt lở bất khả kháng do điều kiện địa chất, thủy văn, thiên tai và khối lượng bê tông phun bù phần đào vượt (khống chế chiều dày phần đào vượt trung bình không quá 15cm) và sụt lở tương ứng.
+ Thay đổi chủng loại và khoảng cách giữa các vì thép chống phù hợp với điều kiện địa chất thực tế trên cơ sở báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát thi công.
+ Tăng hoặc giảm khối lượng và chủng loại neo đá cho phù hợp với điều kiện địa chất thực tế và kết quả đo biến dạng theo phương pháp ASTM trong quá trình thi công trên cơ sở báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát thi công.
B. CÔNG TRÌNH CẢNG, ĐƯỜNG THỦY
1. Xây dựng đê chắn sóng, nạo vét bến và luồng
- Điều chỉnh khoảng cách dịch chuyển ngang của tim tuyến (trong phạm vi ≤5.0m) và thay đổi bán kính đường cong (tăng hoặc giảm) để phù hợp với điều kiện địa hình thực tế nhưng không làm thay đổi cấp hạng kỹ thuật của tuyến so với thiết kế đã được phê duyệt và không nhỏ hơn bán kính đường cong nằm tối thiểu (Rmin) đã được phê duyệt.
- Điều chỉnh mái dốc ta luy và phạm vi nạo vét phần nền móng đê chắn sóng, bến và luồng phù hợp với điều kiện địa chất, địa hình thực tế trên cơ sở số liệu báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát thi công.
- Thay đổi nhỏ về cao độ, độ dốc của đê chắn sóng phù hợp với điều kiện địa chất, địa hình thực tế trên cơ sở số liệu báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát thi công.
- Các điều chỉnh trên phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt, không tăng kinh phí xây dựng, ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng như tiến độ và khả năng chịu lực của công trình.
2. Các công trình cầu cảng, cầu vượt kênh, âu tàu, kè bờ
- Duyệt thiết kế chi tiết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
- Duyệt thay đổi, bổ sung những chi tiết nhỏ, phương pháp sửa chữa trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt và không làm thay đổi quy mô, kết cấu, khả năng chịu lực của chi tiết đó.
- Các điều chỉnh trên phải đảm bảo nguyên tắc không làm tăng kinh phí và ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng như tiến độ công trình.
3. Phao tiêu báo hiệu
- Duyệt điều chỉnh vị trí và bổ sung trên cơ sở báo cáo và xác nhận của Tư ván giám sát thi công.
C. CÔNG TRÌNH CƠ KHÍ, KIẾN TRÚC VÀ CÁC HẠNG MỤC KHÁC
- Thay đổi nhỏ về cao độ đặt móng và các kết cấu khác phù hợp với điều kiẹn địa chất thực tế trên cơ sở số liệu báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát thi công nhưng không làm thay đổi quy mô và khả năng chịu lực của công trình.
- Các thay đổi nhỏ về cách bố trí, diện tích của các phòng phù hợp với yêu cầu sử dụng nhưng không làm thay đổi quy mô được duyệt.
II. VỀ DỰ TOÁN
- Duyệt dự toán tương ứng với khối lượng bổ sung đã được Tư vấn giám sát thi công chấp nhận trên cơ sở giá trúng thầu. Riêng trường hợp khối lượng hạng mục bổ sung vượt quá khối lượng trong hợp đồng và kinh phí vượt giá trị hợp đồng theo quy định của văn kiện đấu thầu phải thương thảo để điều chỉnh giá thì Ban Quản lý dự án được phép tiến hành thương thảo đơn giá cho khối lượng bổ sung trên cơ sở không vượt quá giá xây dựng cơ bản (XDCB) hiện hành và tình Bộ GTVT phê duyệt.
- Đối với hạng mục phát sinh chưa có trong hồ sơ dự thầu thì tiến hành thương thảo nhưng không vượt quá đơn giá XDCB hiện hành của Nhà nước và trình Bộ phê duyệt (riêng từng hạng mục thay đổi, điều chỉnh có giá trị ≤750 triệu VNĐ có đơn giá bổ sung thì Ban Quản lý dự án được phép duyệt dự toán).
- Điều chỉnh giá trị giữa các hạng mục trong hợp đồng (nhưng không làm tăng giá trị hợp đồng) trên cơ sở khối lượng thực làm, được Tư vấn giám sát thi công xác nhận và đơn giá đã được Bộ GTVT phê duyệt, trong khuôn khổ tổng dự toán được duyệt).
- Tổng kinh phí những hạng mục được duyệt không vượt quá 50% giá trị dự phòng của hợp đồng, trường hợp vượt quá thì phải trình Bộ GTVT quyết định.
III. CÁC NỘI DUNG KHÁC
- Các Ban Quản lý dự án có trách nhiệm kiểm tra kỹ khối lượng thực tế thi công sau khi đã được Tư vấn giám sát thi công nghiệm thu và chịu trách nhiệm trước Bộ GTVT về độ chính xác của số liệu cũng như sự phù hợp và đảm bảo an toàn của công trình trong bước duyệt thiết kế chi tiết.
- 1Quyết định 04/2008/QĐ-BGTVT bãi bỏ Quyết định 463/2003/QĐ-BGTVT Quy định về phân công, phân cấp quản lý các dự án ODA thuộc Bộ Giao thông Vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 04/2008/QĐ-BGTVT bãi bỏ Quyết định 463/2003/QĐ-BGTVT Quy định về phân công, phân cấp quản lý các dự án ODA thuộc Bộ Giao thông Vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Nghị định 22-CP năm 1994 về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 4Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
Quyết định 463/2003/QĐ-BGTVT quy định về phân công, phân cấp quản lý các dự án ODA thuộc Bộ Giao thông Vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- Số hiệu: 463/2003/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/02/2003
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Đào Đình Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra