Điều 1 Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
1. Phạm vi và ranh giới vùng lập quy hoạch:
a) Phạm vi: Toàn bộ ranh giới hành chính huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Quy mô diện tích tự nhiên khoảng 423,787km2.
b). Ranh giới quy hoạch:
- Phía Bắc giáp huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang;
- Phía Nam giáp huyện Phước Long;
- Phía Đông giáp thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng;
- Phía Tây giáp các huyện Vĩnh Thuận và Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Cụ thể hóa mục tiêu xây dựng vùng tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xây dựng các huyện nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; trong đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2025 huyện Hồng Dân hoàn thành cơ bản tiêu chí huyện nông thôn mới trên cơ sở khai thác, phát huy các tiềm năng, thế mạnh sẵn có.
- Cụ thể hóa các định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Hồng Dân thông qua công tác quy hoạch xây dựng.
- Quy hoạch huyện Hồng Dân theo các tiêu chí của huyện nông thôn mới nhằm xác định thực trạng và mục tiêu phấn đấu tùng bước hoàn thiện các tiêu chí theo quy định.
- Nghiên cứu định hướng phát triển không gian vùng huyện, phân vùng kinh tế, hệ thống điểm dân cư, bố trí cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của huyện đề ra trong mối quan hệ với vùng tỉnh và các khu vực xung quanh.
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý xây dựng, lập các quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện
- Là huyện cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Bạc Liêu, gắn với các trục giao thông quan trọng của quốc tế, quốc gia và vùng đồng bằng sông Cửu Long, có mối liên kết chặt chẽ với các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Kiên Giang.
- Là vùng huyện thuộc Tiểu vùng kinh tế phía Bắc của tỉnh Bạc Liêu, với vai trò là vùng phát triển nền nông nghiệp chuyên canh, nông nghiệp công nghệ cao kết hợp với công nghiệp chế biến, nuôi trồng thủy sản tự nhiên, là vùng phát triển đô thị tập trung, công nghiệp tập trung quy mô vừa và du lịch sinh thái, du lịch làng nghề của tỉnh.
5. Dự kiến quy mô dân số, đất đai
a) Dự báo về quy mô phát triển dân số
- Đến năm 2025 khoảng 120.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 33.000 người, dân số nông thôn khoảng 87.000 người.
- Đến năm 2030 khoảng 129.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 49.000 người, dân số nông thôn khoảng 80.000 người.
- Đến năm 2040 khoảng 143.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 67.000 người, dân số nông thôn khoảng 76.000 người.
- Tầm nhìn đến năm 2050 khoảng 158.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 80.000 người, dân số nông thôn khoảng 78.000 người.
b) Dự báo nhu cầu sử dụng đất
- Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị
+ Đến năm 2025 khoảng 495 - 825ha
+ Đến năm 2030 khoảng 735 - 1.225ha.
+ Đến năm 2040 khoảng 1.005 - 1.675ha.
+ Tầm nhìn đến năm 2050: 1.200 - 2.000ha.
- Dự báo đất xây dựng khu dân cư nông thôn
+ Đến năm 2025 khoảng 653 - 1.088ha.
+ Đến năm 2030 khoảng 600 - 1.000ha.
+ Đến năm 2040 khoảng 570 - 950ha.
+ Tầm nhìn đến năm 2050: 590 - 980ha.
6. Mục tiêu và tính chất phát triển vùng
- Theo quy hoạch vùng tỉnh Bạc Liêu được phê duyệt năm 2014, huyện Hồng Dân thuộc Tiểu vùng kinh tế phía Bắc của tỉnh Bạc Liêu, là vùng phát triển đô thị, công nghiệp; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa, rau sạch, nông nghiệp công nghệ cao kết hợp với công nghiệp chế biến; bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học; nuôi trồng thủy sản tự nhiên; du lịch sinh thái, du lịch làng nghề của tỉnh.
- Định hướng xây dựng huyện Hồng Dân trở thành “Trung tâm sản xuất lúa, xuất khẩu gạo” của tỉnh Bạc Liêu.
7. Phân vùng phát triển không gian vùng
Huyện Hồng Dân gồm 2 tiểu vùng như sau:
7.2. Tiểu vùng 1:
a) Phạm vi ranh giới: Nằm ở phía Bắc huyện Hồng Dân, trung tâm tiểu vùng là thị trấn Ngan Dừa. Phạm vi phát triển chủ yếu là trung tâm thị trấn Ngan Dừa, đô thị Ninh Quới A, đô thị Ninh Quới và xã Ninh Hòa, gắn với sự phát triển Khu công nghiệp Ninh Quới, Cụm công nghiệp Hồng Dân, Cụm công nghiệp Ninh Quới A.
b) Quy mô: Diện tích tự nhiên khoảng 13.885,94ha.
c) Tính chất: Là vùng trung tâm phát triển đô thị, dịch vụ, công nghiệp, trung tâm hành chính chính trị của huyện Hồng Dân. Là vùng có tốc độ đô thị hóa cao.
d) Tổ chức không gian:
- Không gian tiểu vùng gồm đô thị trung tâm là thị trấn Ngan Dừa, đô thị Ninh Quới A, đô thị Ninh Quới và trung tâm xã Ninh Hòa. Khu vực này sẽ có tốc độ đô thị hóa nhanh và tác động đến việc sử dụng đất cho mục tiêu xây dựng các khu dân cư đô thị. Các không gian kinh tế xung quanh gồm: Phát triển công nghiệp, phát triển sản xuất lúa và trồng rau an toàn.
- Trục kết nối chính gồm có: Đường tỉnh ĐT.978 đi qua trung tâm thị trấn Ngan Dừa là trục kinh tế kết nối với thành phố Bạc Liêu về phía Nam; tuyến Cao tốc của vùng đồng bằng sông Cửu Long là Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu đi qua huyện, kết nối với tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang; tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp ở phía Nam kết nối với tỉnh Cà Mau về phía Tây Nam và kết nối với tỉnh Sóc Trăng về phía Đông Bắc.
7.2. Tiểu vùng 2:
a) Phạm vi ranh giới:
Nằm ở phía Tây Tiểu vùng 1, trung tâm tiểu vùng là đô thị Ba Đình ở phía Bắc và đô thị Ninh Thạnh Lợi ở phía Nam. Phạm vi phát triển chủ yếu là đô thị Ba Đình - xã Vĩnh Lộc A, đô thị Ninh Thạnh Lợi và các xã Vĩnh Lộc, Ninh Thạnh Lợi A và Lộc Ninh.
b) Quy mô: Diện tích tự nhiên khoảng 28.508,66ha.
c) Tính chất: Là vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, phân phối sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản công nghệ cao. Kết hợp phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ đô thị, dịch vụ du lịch.
d) Tổ chức không gian:
- Không gian tiểu vùng gồm: Trung tâm phía Bắc là đô thị Ba Đình và trung tâm phía Nam là đô thị Ninh Thạnh Lợi. Không gian kinh tế nông nghiệp chủ yếu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, có tiềm năng phát triển lúa giống chất lượng cao, trồng lúa với mô hình luân canh tôm - lúa, cá - lúa, tôm - lúa - cá, nuôi trồng thủy sản nước ngọt và chuyên tôm càng xanh. Phát triển du lịch sinh thái miệt vườn với những cánh đồng lúa mênh mông.
- Trục phát triển chính gồm có: Tuyến đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, Quốc lộ 61B (đường Hồ Chí Minh) kết nối tỉnh Kiên Giang, tỉnh Cà Mau về phía Tây Nam và kết nối với tỉnh Hậu Giang về phía Đông Bắc; đường tỉnh ĐT.980 trục ngang (song song kênh Cạnh Đền - Phó Sinh) kết nối hai tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp và Quốc lộ 63; Đường tỉnh ĐT.978 kết nối từ thành phố Bạc Liêu, qua huyện Vĩnh Lợi, thị trấn Ngan Dừa qua đô thị Ba Đình đi tỉnh Kiên Giang; Đường tỉnh ĐT.979 kết nối đô thị Ba Đình đi thành phố Hà Tiên về phía Tây Bắc, và kết nối với thị trấn Phước Long, Quốc lộ 1 về phía Nam.
8. Định hướng phát triển không gian vùng:
8.1. Định hướng vùng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Vùng phát triển công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2030 gồm có 01 khu công nghiệp và 02 cụm công nghiệp: 01 Khu công nghiệp Ninh Quới, quy mô 257 ha, tại ấp Ninh Lợi, xã Ninh Quới A, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Ngành nghề là đa ngành (không ô nhiễm), sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, dệt may và da giày, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến; 01 Cụm công nghiệp Hồng Dân, quy mô 50ha, tại xã Lộc Ninh và 01 Cụm công nghiệp Ninh Quới A, quy mô 70ha, tại xã Ninh Quới A.
- Tổ chức, sắp xếp lại các làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống (nghề mộc ở xã Ninh Hòa, dệt chiếu, rèn ở thị trấn Ngan Dừa, đan đát ở xã Vĩnh Lộc, Ninh Thạnh Lợi A,...) theo hướng chú trọng chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường; xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, tùng bước tổ chức các làng nghề và đưa vào hệ thống các điểm du lịch, gắn phát triển làng nghề với phát triển du lịch.
8.2. Định hướng vùng phát triển nông nghiệp:
a) Vùng sản xuất lúa:
- Gồm vùng ngọt ổn định và vùng chuyển đổi, đồng thời mở rộng và phát triển vùng chuyển đổi theo hướng luân canh cây lúa trên diện tích nuôi trồng thủy sản (mô hình tôm - lúa diện tích từ 23.000 - 25.000 ha/năm) lấy tôm sú, lúa chất lượng cao và lúa “Một bụi đỏ” làm trọng tâm.
- Vùng ngọt ổn định, sẽ ưu tiên sản xuất 02 vụ lúa chất lượng cao, tạo thương hiệu sản phẩm sạch, có năng suất, chất lượng, cạnh tranh và liên kết theo chuỗi giá trị. Chủ yếu phát triển ở các xã: Ninh Quới, Ninh Quới A, thị trấn Ngan Dừa và một phần xã Ninh Hòa.
- Vùng chuyển đổi gồm các xã: Ninh Hòa, Ninh Quới A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi, Ninh Thạnh Lợi A, Vĩnh Lộc và Vĩnh Lộc A. Diện tích lúa trên đất tôm ở vùng chuyển đổi hơn 24.750ha, các loại giống lúa chủ lực được sản xuất là: Một bụi đỏ, ST 24, ST 25, Đài Thơm 8, Lúa Lai.
b) Vùng trồng rau an toàn:
Xây dựng vùng nguyên liệu trồng rau an toàn diện tích 20ha tại thị trấn Ngan Dừa và xã Ninh Quới A, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) bảo đảm an toàn và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
c) Vùng nuôi trồng thủy sản:
Phát triển vùng lúa - tôm ổn định, đẩy mạnh nuôi tôm theo hướng chuyên canh, với hai giống sản phẩm chính là tôm sú và tôm càng xanh, chủ yếu canh tác tại khu vực có nước mặn xâm nhập được sản xuất theo mô hình kết hợp bền vững “lúa - tôm”; Vùng chuyển đổi với mô hình tôm sú - lúa, tôm - lúa - cá, tôm càng xanh - lúa, lúa - tôm - cua, áp dụng mô hình sản xuất 01 vụ lúa - 01 vụ tôm hoặc 01 vụ lúa - 02 vụ tôm đạt hiệu quả kinh tế cao, chủ yếu tập trung ở các xã Lộc Ninh, Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Ninh Thạnh Lợi và Ninh Thạnh Lợi A; kết hợp thả nuôi các loài thủy sản nước lợ có giá trị kinh tế cao như: Cua, cá bống tượng, cá chình, thát lát cườm, cá sặc rằn,.... Chủ yếu tại 04 xã: Ninh Hòa, Lộc Ninh, Ninh Quới và Vĩnh Lộc.
8.3. Định hướng vùng phát triển du lịch, cảnh quan, bảo tồn thiên nhiên:
- Quan điểm vùng phát triển du lịch: Phát triển du lịch vùng huyện Hồng Dân gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch của tỉnh Bạc Liêu và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển du lịch dựa trên lợi thế vùng như: Hệ thống giao thông (cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh), di tích lịch sử văn hóa, chùa Khmer, nhà thờ, chùa chiền, thánh thất, du lịch sinh thái trên sông, làng nghề truyền thống,... Phát triển du lịch vùng sinh thái nông nghiệp. Khai thác hiệu quả tuyến du lịch đường bộ và đường thủy.
- Các sản phẩm du lịch chính: Du lịch tham quan di tích lịch sử - văn hóa; du lịch sinh thái miệt vườn sông nước; du lịch tâm linh; du lịch cộng đồng, canh nông; du lịch văn hóa, làng nghề.
- Các khu du lịch tiêu biểu: Di tích lịch sử căn cứ Cái Chanh (Khu căn cứ Tỉnh ủy Bạc Liêu trước đây - được xếp hạng là di tích lịch sử quốc gia đặc biệt đầu tiên của tỉnh bạc Liêu năm 2020); Khu di tích sự kiện Chủ Chọt Ninh Thạnh Lợi năm 1927 (di tích lịch sử cấp Tỉnh); Chùa Kosthum (di tích văn hóa-lịch sử cấp quốc gia); Miếu Quán Đế (chùa Ông Bổn),...
- Khai thác phát triển các tuyến du lịch sinh thái:
+ Tuyến du lịch sinh thái từ Ngan Dừa - Ninh Hòa - Ninh Quới - Ninh Quới A tham quan làng hoa và cây ăn quả, làng nghề.
+ Tuyến du lịch sinh thái: Ngan Dừa - Vĩnh Lộc - Vĩnh Lộc A - Vàm Chắc Băng - Khu di tích lịch sử - Chùa Kosthum; trong đó, Vĩnh Lộc là điểm dừng chân lý tưởng với những cánh đồng tôm - lúa mênh mông.
- Du lịch nông nghiệp “miệt đồng quê” gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Mục tiêu là phát triển sản phẩm du lịch nông nghiệp “miệt đồng quê” vùng Bắc Quốc lộ 1 (huyện Hồng Dân, huyện Phước Long), trên cơ sở phát huy lợi thế hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, đặc biệt là Kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp và Quốc lộ Quản Lộ - Phụng Hiệp.
- Phát triển du lịch làng nghề truyền thống: Nghề dệt chiếu, nghề đan đát, nghề mộc, nghề làm bánh tráng, nghề làm bún, nghề rèn, nghề chằm lá, nghề làm mắm cá Trắm Cỏ,...
8.4. Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng xã hội và dịch vụ:
- Hệ thống cơ quan, công sở: Phát triển hệ thống cơ quan, công sở phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển tổ chức hành chính mới và định hướng phát triển không gian đô thị, đảm bảo bán kính phục vụ nhu cầu người dân đô thị trong tương lai.
- Hệ thống giáo dục, đào tạo: Phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện và tỉnh. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng dạy học theo tiêu chuẩn chung. Đào tạo các ngành nghề đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với việc khai thác thế mạnh của vùng huyện và tỉnh.
- Hệ thống các công trình văn hóa, thể dục thể thao: Xây dựng các trung tâm văn hóa thể thao đa năng, các công trình thể dục thể thao cấp huyện; xây dựng thiết chế văn hóa thể thao trung tâm xã, thị trấn nhằm đáp ứng nhu cầu đạt chuẩn nông thôn mới, tiếp tục nâng cấp cải tạo để duy trì và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin đại chúng, thể dục thể thao và các phương tiện vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
- Hệ thống công trình y tế: Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế của huyện theo hướng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, bảo đảm chất lượng hiệu quả trong cung cấp và sử dụng các dịch vụ y tế. Từng bước cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã.
- Hệ thống dịch vụ thương mại: Mở rộng Trung tâm thương mại thị trấn Ngan Dừa với hệ thống Trung tâm mua sắm phức hợp, nhà phố và các dịch vụ công cộng; xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống các chợ nông thôn (Vĩnh Phú, Ba Đình, Ninh Quới, Cầu Đỏ, Ninh Thạnh Lợi) và các loại hình dịch vụ gắn với chợ, từng bước hình thành các khu vực tập kết, sơ chế, phân loại và bảo quản sản phẩm nông nghiệp; phát triển các điểm kinh doanh dịch vụ quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể góp phần tạo nên mạng lưới thương mại dịch vụ đa dạng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, nâng cao vai trò của ngành thương mại - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện; phát triển ngành thương mại, dịch vụ đồng bộ gắn kết với phát triển du lịch trên cơ sở phát triển bền vững.
9. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn:
9.1. Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
Huyện Hồng Dân có 02 đô thị loại V là thị trấn Ngan Dừa (đô thị loại V hiện hữu) và thành lập 01 đô thị mới loại V là đô thị Ninh Quới A; trong đó, thị trấn Ngan Dừa là thị trấn huyện lỵ.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
Huyện Hồng Dân có 03 đô thị gồm: 01 đô thị loại IV là thị trấn Ngan Dừa và 02 đô thị loại V; trong đó:
- Thị trấn Ngan Dừa: Được nâng loại đô thị từ loại V lên loại IV.
- Đô thị loại V: Đô thị Ninh Quới A.
- Đô thị mới loại V: Đô thị Ba Đình.
c) Giai đoạn sau năm 2030:
Thành lập mới 02 đô thị loại V là đô thị Ninh Thạnh Lợi, tạo động lực phát triển khu vực phía Tây Nam của huyện và đô thị Ninh Quới là đô thị cửa ngõ phía Đông của huyện. Huyện Hồng Dân trong giai đoạn này có 05 đô thị như sau:
- Thị trấn Ngan Dừa: Đô thị loại IV.
- Đô thị loại V: Đô thị Ninh Quới A và đô thị Ba Đình.
- Đô thị mới loại V: Đô thị Ninh Thạnh Lợi và đô thị Ninh Quới.
9.2. Định hướng phát triển các điểm dân cư nông thôn:
a) Định hướng phát triển:
- Cải tạo nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo chuẩn tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, hướng đến đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Theo tinh thần Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, đảm bảo xây dựng nông thôn mới là quá trình thường xuyên, liên tục, hướng tới mục tiêu phát triển nông thôn bền vững. Trong đó, mỗi xã chọn từ 1 - 2 nhóm tiêu chí là thế mạnh, nổi trội của xã để tập trung xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu về lĩnh vực đó; cụ thể như sau:
+ Đến năm 2025: 100% các xã đạt chuẩn theo tiêu chí xã nông thôn mới; ≥100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; ≥50% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Đến năm 2030: 100% các xã đạt chuẩn theo tiêu chí xã nông thôn mới; ≥100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ≥70% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Đến năm 2040: 100% các xã đạt chuẩn theo tiêu chí xã nông thôn mới. 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ≥100% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đối với các vùng nông thôn, động lực chủ yếu để phát triển các khu dân cư nông thôn là phát triển tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp, xây dựng các trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn để khai thác tiềm năng sẵn có, tạo động lực mới làm điểm tựa phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực xã hội cho khu vực nông thôn.
- Hướng phát triển dân cư nông thôn theo Chương trình phát triển nông thôn mới với mục tiêu chung là xây dựng nông thôn mới, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại với các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội ổn định, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh - trật tự được giữ vững; nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân.
- Phát triển thị trường nông thôn, đẩy nhanh sản xuất và lưu thông hàng hóa nông sản. Tái cấu trúc nông nghiệp, tạo ra các khu vực cho cộng đồng sản xuất nông nghiệp, khuyến khích hình thành văn hóa làng xã, phụ trợ giao thương và công nghệ sản xuất, đồng thời thu hút du lịch. Các khu vực cộng đồng này có tác dụng kéo không gian tự nhiên, không gian sản xuất nông nghiệp vào khu dân cư làng xóm - đô thị. Các khu vực nhà vườn nông thôn có sẵn khuyến khích canh tác nông nghiệp sinh thái, hình thành các dãy hành lang xanh giữa các dãy nhà, hình thành lối vào chính và phụ cho khu ở và các trục đường.
- Nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, kết nối với các trục giao thông chính của huyện và tỉnh, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn.
b) Trung tâm xã
- Mở rộng quy mô các trung tâm xã hiện hữu, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho xã.
- Tính chất: Là khu vực trung tâm, tập trung các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu của xã.
- Các chức năng chính: Trung tâm hành chính (HĐND, UBND xã, Mặt trận và các đoàn thể,...), trung tâm sinh hoạt lễ hội, tín ngưỡng (đình, chùa, miếu, đền thờ, nhà văn hóa,..), trung tâm giáo dục (trường mầm non, tiểu học, THCS,...), trung tâm thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ (chợ xã, các cửa hàng dịch vụ bán lẻ), trung tâm phục vụ sản xuất (các HTX, trạm khuyến nông, khuyến ngư,...).
c) Các điểm dân cư nông thôn
- Các điểm dân cư tập trung: Quy hoạch các điểm dân cư tập trung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới và các nhu cầu phục vụ đời sống, sản xuất trên địa bàn xã. Phát triển các điểm dân cư tập trung trên cơ sở mở rộng các điểm dân cư hiện hữu, được xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, đảm bảo bán kính phục vụ công trình hạ tầng cho người dân, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.
- Khu vực tập trung dân cư dọc theo các tuyến giao thông chính: Phát triển hệ thống các công trình dịch vụ thương mại và hỗ trợ sản xuất, theo hướng hỗn hợp, đa chức năng, kết hợp nhà ở với các loại hình thương mại dịch vụ. Các cụm công trình dịch vụ công cộng, trung tâm sinh hoạt cộng đồng gắn với các tuyến cảnh quan nông nghiệp và tự nhiên. Các loại hình nhà ở phong phú dạng đơn lẻ, liên kế hoặc nhà vườn thấp tầng.
- Các khu dân cư tái định cư: Hình thành do giải phóng mặt bằng thi công đường giao thông, các khu cụm công nghiệp, khu du lịch,... Xây dựng những điểm dân cư ổn định theo mô hình khu ở tập trung với hệ thống hạ tầng đồng bộ.
- Các khu vực nông thôn đóng vai trò là vành đai xanh, phát triển nông nghiệp như: Vườn cây ăn trái, hoa màu, lúa,... và dự trữ đất phát triển đô thị, cần kiểm soát khống chế việc xây dựng hợp lý, tránh tình trạng xây dựng tự phát, sử dụng tùy tiện quỹ đất nông nghiệp có năng suất cao gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
- Dân cư sống rải rác cần có chính sách khuyến khích di dời các hộ dân vào sống tập trung trong các điểm dân cư đảm bảo các điều kiện phục vụ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
10. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
10.1. Định hướng hệ thống giao thông:
a) Giao thông đường bộ:
- Đường cao tốc, quốc lộ:
+ Đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu (CT.35): Tuyến xuất phát từ cửa khẩu Xà Xía (thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang) qua thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đến huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Đoạn qua tỉnh Bạc Liêu từ giáp ranh tỉnh Hậu Giang qua địa bàn huyện Hồng Dân, Vĩnh Lợi, thành phố Bạc Liêu và đến đê biển Bạc Liêu (thuộc xã Vĩnh Hậu A, huyện Hòa Bình); quy hoạch theo tiêu chuẩn đường cao tốc với quy mô 4 làn xe.
+ Đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau (CT.01): Thuộc tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đoạn qua tỉnh Bạc Liêu đi trên xã Vĩnh Lộc và Vĩnh Lộc A, huyện Hồng Dân, quy hoạch theo tiêu chuẩn đường cao tốc với quy mô 04 làn xe.
+ Đường Quản Lộ - Phụng Hiệp: Tuyến đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng và đưa vào sử dụng năm 2020. Trong tương lai tuyến được nâng cấp lên lộ giới 46,0m, quy hoạch đường cấp III đồng bằng, quy mô 04 làn xe.
+ Đường Hồ Chí Minh: Tuyến chạy dài Bắc - Nam (từ Pác Pó, Cao Bằng đến Đất Mũi, Cà Mau), đoạn qua tỉnh Bạc Liêu dài 5,6km, lộ trình tuyến chạy theo kênh Lộ Xe; quy hoạch xây dựng đạt cấp III, 4 làn xe.
+ Quốc lộ 63B: Là tuyến đường kết nối từ Đường ven biển của huyện Đông Hải, đi qua Quốc lộ 1, đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, thuộc xã Ninh Thạnh Lợi A và đấu nối vào tuyến đường Quốc lộ 63, quy hoạch đường cấp III, quy mô từ 2 - 4 làn xe.
- Đường tỉnh:
+ Đường tỉnh ĐT.978 từ nút giao với Quốc lộ 1 tại khu vực Cầu Sập xã Long Thạnh, dọc theo bờ Tây kênh Ngan Dừa - Cầu Sập, đi qua các xã Ninh Quới A, Ninh Hòa, Lộc Ninh, Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A.
+ Đường tỉnh ĐT.979: Là trục ngang kết nối Quốc lộ 1 với đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, đường Hồ Chí Minh. Quy hoạch là đường cấp IV, mặt đường 7m, lộ giới 46m. Giai đoạn sau năm 2030 nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II, mặt đường rộng 9m. Trên địa phận huyện Hồng Dân, tuyến Đường này đi dọc theo tuyến kênh Cộng Hòa giáp ranh giữa 02 xã Ninh Thạnh Lợi và xã Lộc Ninh, đi vào xã Vĩnh Lộc kết nối với đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, đi vào địa phận xã Vĩnh Lộc A, kết nối với đường Hồ Chí Minh và đi về chợ Cầu Đỏ, trung tâm xã Vĩnh Lộc A (dự kiến đô thị loại V, giai đoạn 2026 - 2030).
+ Đường tỉnh ĐT.980: Là trục ngang kết nối Quốc lộ 1 với đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, đi qua địa phận xã Ninh Thạnh Lợi A huyện Hồng Dân, đấu nối với huyện Vĩnh Thuận thuộc tỉnh Kiên Giang. Quy hoạch là đường cấp IV, mặt đường tối thiểu 7m, lộ giới 45m, trong giai đoạn dài hạn tuyến được nâng cấp lên thành đường QL.63B.
- Đường huyện: Các đường huyện quy mô đạt tiêu chuẩn tối thiểu là đường cấp V đến cấp IV, lộ giới 32,0m, mặt đường cấp V tối thiểu 5,5m, mặt đường cấp IV tối thiểu 7,0m (đối với các tuyến đường huyện đoạn qua đô thị lộ giới lấy theo quy hoạch của từng đô thị được duyệt), gồm có:
+ ĐH.01 (Vĩnh Lộc A - Ninh Thạnh Lợi);
+ ĐH.02 (TT Ngan Dừa - Ven sông Cái Trầu - Ninh Quới A);
+ ĐH.03 (TT Ngan Dừa - Ninh Hòa - Ninh Quới);
+ ĐH.04 (phía Đông kênh Ngan Dừa);
+ ĐH.05 (Ninh Hòa - Ninh Quới A);
+ ĐH.06 (Lộc Ninh - Ninh Thạnh Lợi);
+ ĐH.08 (dọc kênh 3000);
+ ĐH.09 (dọc kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp);
+ ĐH.18 (Phước Long - Vĩnh Lộc);
+ ĐH.20 (Phước Long - Ninh Thạnh Lợi);
+ ĐH.02B (đường Thống Nhất II): Đấu nối từ đường ĐT.978 đến cầu Xẻo Vẹt đi huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, sẽ được nâng cấp quy mô đường cấp IV đồng bằng, mặt đường tối thiểu 7m, lộ giới 30,5m; đoạn đi qua trung tâm thị trấn Ngan Dừa, mặt đường thực hiện đầu tư theo theo quy hoạch xây dựng đô thị.
+ Đề xuất tuyến đường huyện ĐH.07 (dọc kênh 6000) nối dài đến đường huyện ĐH.05 (Ninh Hòa - Ninh Quới A) để tạo trục ngang cho khu vực.
+ Đề xuất mới tuyến đường ĐH.06B: Kết nối đường huyện ĐH.01 tại xã Ninh Thạnh Lợi với tuyến đường tỉnh ĐT.978 tại xã Vĩnh Lộc.
+ Đề xuất mới tuyến đường huyện ĐH.21: Kết nối tuyến đường ĐH.01 tại xã Ninh Thạnh Lợi với tuyến đường ĐH.07 tại xã Ninh Thạnh Lợi A.
- Hệ thống giao thông nông thôn:
Hệ thống giao thông nông thôn được nâng cấp, mở mới theo tiêu chí nông thôn mới. Quy mô các tuyến đường giao thông nông thôn phải đạt từ cấp C trở lên. Mặt đường cứng hóa đối với các đường trục chính xã từ 5 - 7m, các tuyến trục ấp, liên ấp mặt đường từ 3 - 5m, được bê tông hóa để phục vụ tốt nhu cầu đi lại, sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
- Đường đô thị: Đầu tư xây dựng hệ thống đường đô thị theo quy hoạch các đô thị trong huyện.
- Bến bãi: Quy hoạch mới 05 bến xe.
+ Bến xe tại trung tâm thị trấn Ngan Dừa: Bến xe hiện hữu chuyển đổi thành bãi đỗ xe. Đề xuất mở mới bến xe tại đường Vành đai thị trấn Ngan Dừa với đường tỉnh ĐT.978, quy mô diện tích từ 1,2 - 1,5ha, bến xe loại II.
+ Bến xe tại xã Vĩnh Lộc: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
+ Bến xe tại xã Ninh Quới A: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
+ Bến xe tại xã Vĩnh Lộc A: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
+ Bến xe tại xã Ninh Thạnh Lợi: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
- Giao thông công cộng: Tuyến xe buýt Ninh Quới - Cầu Sập - Bạc Liêu; đề xuất mở mới tuyến xe buýt kết nối thành phố Bạc Liêu - Vĩnh Hưng A - Ninh Quới A.
b) Giao thông thủy:
- Các tuyến do Trung ương quản lý: Tuyến kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp là tuyến vận tải đường thủy quan trọng, nối liền từ sông Hậu đến Cà Mau, toàn tuyến có chiều dài khoảng 121km, là kênh cấp III.
- Các tuyến do tỉnh quản lý:
+ Kênh xáng Ngan Dừa - Cầu Sập: Từ sông Cà Mau - Bạc Liêu nối vào rạch Ngã Ba Cái Tàu giáp ranh với tỉnh Hậu Giang. Đoạn đi qua huyện Hồng Dân chiều rộng kênh 20 - 30m, chiều sâu 2,0 - 2,5m, kênh đạt cấp IV đường thủy Quốc gia.
+ Tuyến kênh Lộ Xe: Tuyến từ Sông Cạnh Đền đến sông Ngã Ba Cái Tàu, chiều rộng kênh 10m, chiều sâu < 1,2m, tuyến kênh cấp VI.
+ Tuyến kênh Cộng Hòa: Tuyến từ kênh Lộ Xe đến kênh Phụng Hiệp, chiều rộng kênh 10m, chiều sâu < 1,2m, tuyến kênh cấp VI.
+ Tuyến kênh Cạnh Đền - Phó Sinh: Tuyến từ sông Cái Lớn đến kênh Phụng Hiệp, chiều rộng kênh 10 - 20m, chiều sâu 1,2 - 2,0m, tuyến kênh cấp V.
- Các tuyến do địa phương quản lý: Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có mạng lưới sông kênh là các tuyến vận tải thủy cấp V và VI nối thông với các trục vận tải cấp III và IV, phân bổ đều trên khắp địa bàn huyện, rất thuận lợi cho vận tải đường thủy như kênh Xáng 30 Thước, kênh Hòa Bình,...
- Bến tàu: Quy hoạch 03 bến tàu với tổng diện tích là 0,91ha tại đô thị Ba Đình, thị trấn Ngan Dừa và đô thị Ninh Thạnh Lợi A.
10.2. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
a) Quy hoạch cao độ nền:
- Căn cứ các tài liệu và xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, chọn cao độ xây dựng Hxd ≥ +1,40m đến + 1,92m so với cao độ Hòn Dấu (cao độ cụ thể sẽ được chọn phù hợp khi lập quy hoạch xây dựng cho từng khu dân cư, khu đô thị).
- Hầu như toàn bộ địa hình tự nhiên huyện Hồng Dân nằm trên vùng trũng thấp. Giải pháp quy hoạch cao độ nền là tôn nền cho các công trình xây dựng mật độ cao với Hxd ≥ +1,40m đến + 1,92m để đảm bảo tránh ngập úng do mưa lũ, triều cường.
- San nền cục bộ đối với khu vực xây dựng hiện hữu, san lấp tập trung tại khu vực xây dựng mới đảm bảo lớn hơn cốt khống chế. Xây dựng các bờ kè, van ngăn triều chống xâm nhập triều vào khu vực xây dựng.
- Tăng cường nạo vét hồ sông, kênh, rạch để tăng khả năng tiêu thoát nước.
b) Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa:
- Các khu vực xây dựng mới với mật độ cao, khu vực thị trấn, các cụm công nghiệp cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Nước mưa được thoát trực tiếp ra kênh rạch, nước thải được thu gom về trạm xử lý để đảm bảo vệ sinh môi trường. Các tuyến thoát nước là hệ thống kín bằng cống tròn hoặc cống hộp.
- Các điểm dân cư quy mô nhỏ tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương có các giải pháp khác nhau để xác định hệ thống thoát nước riêng hay chung nhưng cũng phải có các biện pháp thu gom nước thải để xử lý trước khi xả ra môi trường.
- Đối với các điểm dân cư nhỏ lẻ xây dựng với mật độ thấp có thể xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa nhưng nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
10.3. Định hướng hệ thống cấp nước:
a) Nguồn nước:
- Giai đoạn ngắn hạn đến 2025 tiếp tục sử dụng nguồn nước ngầm, bằng các trạm cấp nước cục bộ theo từng đơn vị hành chính.
Giai đoạn 2030 bổ sung thêm nguồn nước mặt từ nhà máy nước vùng đồng bằng sông Cửu Long; trung tâm các xã còn lại và dân cư phân tán sử dụng nguồn nước ngầm bằng các trạm cấp nước cục bộ theo quy mô phát triển và quy hoạch cấp nước của đồ án xây dựng nông thôn mới.
b) Công trình đầu mối cấp nước
- Đối với thị trấn Ngan Dừa tiếp tục sử dụng trạm cấp nước hiện hữu, giai đoạn 2025 nâng công suất đạt nhu cầu sử dụng Q=5.500m3/ngđ, giai đoạn sau 2030 bổ sung nguồn từ nhà máy nước của vùng đồng bằng sông Cửu Long đưa về các trạm cấp nước chuyển thành trạm bơm tăng áp.
- Các đô thị dự kiến và xã nông thôn tiếp tục sử dụng các trạm hiện hữu và nâng cấp công suất trạm cấp nước đáp ứng cho nhu cầu theo các giai đoạn (các trạm có công suất đảm bảo theo Luật Tài nguyên nước và trữ lượng khai thác của khu vực).
- Với các điểm dân cư phân tán nằm xa các trục đường, xây dựng các bể chứa tập trung và sử dụng nước ngầm cục bộ theo quy mô hộ gia đình.
- Các công trình cấp nước cần phải có các giải pháp kỹ thuật, khoảng cách bảo vệ nguồn nước theo đúng quy định.
10.4. Định hướng hệ thống thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải:
- Đối với khu vực đô thị, công nghiệp tập trung, bắt buộc xây dựng hệ thống thoát nước riêng đồng bộ với trạm xử lý nước thải, nước thải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 14:2008/BTNMT và 40:2011/BTNMT mới được xả ra môi trường.
- Đối với các điểm dân cư nông thôn, nước thải sinh hoạt được thoát chung với hệ thống thoát nước mưa. Tuy nhiên, trong các công trình bắt buộc phải có bể tự hoại 03 ngăn tiêu chuẩn.
- Mỗi đô thị xây dựng 01 trạm xử lý với công suất theo quy mô phù hợp với quy mô dân số từng đô thị và theo các giai đoạn phát triển.
- Các khu vực trang trại, chăn nuôi tập trung nguồn thải phải xử lý theo tiêu chuẩn và quy định của tỉnh về bảo vệ an toàn môi trường, triệt để khai thác nguồn thải vào các mục đích tái tạo khác.
b) Quản lý chất thải rắn:
- Tổng lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày khoảng 232 tấn với tiêu chuẩn khu vực đô thị là 1,0kg/người, khu vực ngoại thị là 0,8kg/người.ngày, chất thải rắn công nghiệp là 0,3 tấn/1ha.ngđ.
- Tiếp tục thực hiện công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn, bố trí thêm các điểm tập kết chất thải rắn tại các khu vực đô thị và dân cư nông thôn.
- Chất thải rắn được thu gom vận chuyển đến nhà máy xử lý rác của tỉnh.
c) Nghĩa trang:
- Từng bước đóng cửa và di dời các nghĩa trang nhỏ lẻ không đảm bảo về khoảng cách môi trường do gần các khu dân cư.
- Tiếp tục sử dụng các nghĩa trang tập trung đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường tại các xã, thị trấn đã được phê duyệt quy hoạch.
- Tiếp tục sử dụng cũng như xây mới các đài hóa thân (hỏa táng) tại thị trấn và các xã theo phong tục tập quán của người dân.
- Đầu tư xây dựng một số nghĩa trang (theo Quy hoạch nông thôn mới và Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh đã được duyệt), mỗi đơn vị hành chính có 1 khu nghĩa trang tập trung với quy mô 3 - 5ha. Nhu cầu diện tích cho nghĩa trang nhân dân cần 9ha đến năm 2040, với tiêu chuẩn 0,6 ha/10.000 dân.
- Khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng; kêu gọi đầu tư xây dựng các lò điện táng hiện đại.
10.5. Định hướng hệ thống cấp điện:
Dự kiến xây dựng mới các trạm biến áp 110/22kV huyện Hồng Dân như sau: Trạm 110/22kV Ngan Dừa - 1x40MVA (giai đoạn 2021 - 2025), 2x40MVA (giai đoạn 2025 - 2030) và 1x63+1x40MVA (giai đoạn sau năm 2035), xây dựng mới trạm 110/22kV Ninh Quới - 1x40MVA (giai đoạn 2020 - 2030) và 2x40MVA sau năm 2030, để đảm bảo cung cấp điện cho huyện Hồng Dân trong nhu cầu phát triển các khu vực dân cư thị trấn, các khu đô thị xây dựng mới, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu dân cư nông thôn, cùng các hoạt động thương mại, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản,... trên địa bàn huyện.
10.6. Định hướng hệ thống thông tin liên lạc:
- Mạng thông tin khu vực nghiên cứu trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu, truy nhập Internet, mạng truyền thanh, truyền hình. Giai đoạn tiếp theo thực hiện theo định hướng chung của tỉnh.
- Phát triển mạng truy nhập quang trong toàn huyện theo mô hình mạng đa dịch vụ. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, tham gia khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông huyện trong thời gian sớm nhất.
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 huyện Hồng Dân và định hướng giai đoạn 2026 - 2030 xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: Vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước là 1.026 tỷ đồng (trong đó vốn ngân sách Trung ương 208 tỷ đồng với 02 dự án; vốn ngân sách địa phương 818 tỷ đồng với 16 dự án).
- Danh mục các dự án đầu tư giai đoạn 2021 - 2025:
+ Lĩnh vực giao thông: Dự án Xây dựng các tuyến đê ngăn mặn cấp bách kết hợp đường giao thông để bảo vệ, phát triển vùng tôm - lúa huyện Hồng Dân; ĐH.02 (dự án Xây dựng tuyến đường từ Trèm Trẹm đến Xẻo Quao, thị trấn Ngan Dừa); ĐH02B (dự án Nâng cấp, sửa chữa tuyến đường Thống Nhất II kết nối vào cầu Xẻo Vẹt, thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân); ĐH03 (dự án Nâng cấp mở rộng tuyến đường Ngan Dừa - Ninh Hòa - Ninh Quới, huyện Hồng Dân); ĐH06 (dự án Xây dựng tuyến đường Lộc Ninh - Ninh Thạnh Lợi A); ĐH08 (dự án Xây dựng tuyến đường dọc kênh 3000); ĐH09 (dự án Xây dựng tuyến đường dọc kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp); ĐH20 (dự án Xây dựng tuyến đường từ cầu 6000 đến khu di tích Quốc gia đặc biệt Cái Chanh); ĐH21 (dự án Xây dựng tuyến đường Đông Cạnh Đền).
+ Lĩnh vực dân dụng: Dự án Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới trường Tiểu học Ngan Dừa; dự án trường Tiểu học Phan Thanh Giản (06 phòng học lầu); công trình trường Trung học cơ sở Vĩnh Lộc (hạng mục Xây dựng 06 phòng học lầu bộ môn, sân); dự án Xây dựng trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên (hạng mục San lấp mặt bằng, khối 08 phòng học lầu, hàng rào, sân, mương thoát nước); dự án trường Tiểu học Trương Văn An.
+ Lĩnh vực nông nghiệp: Dự án Xây dựng công trình bờ kè khu trung tâm hành chính huyện Hồng Dân; dự án Xây dựng 03 cống phân ranh mặn ngọt xã Ninh Quới.
- Danh mục đầu tư khu, cụm công nghiệp: Khu công nghiệp Ninh Quới; Cụm công nghiệp Hồng Dân; Cụm công nghiệp Ninh Quới A.
- Danh mục đầu tư hệ thống truyền tải điện: Trạm biến áp 110kV Ngan Dừa và đấu nối; Trạm biến áp 110kV Ninh Quới và đấu nối.
- Danh mục dự án đầu tư thủy lợi: Hệ thống cống Tây kênh Ngan Dừa - Cầu Sập; Kênh Ngan Dừa - Cầu Sập; Nâng cấp cửa van và hệ thống đóng mở cho các cống đập phân ranh mặn ngọt; dự án Xây dựng ô bao ngăn mặn cấp bách kết hợp công trình giao thông để bảo vệ và phát triển vùng sản xuất lúa - tôm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Ưu tiên đầu tư, hoàn thiện các tuyến đường huyện còn lại (ĐH.01, ĐH.04, ĐH.05, ĐH.06B, ĐH.07, ĐH.10, ĐH.18) và tuyến đường trực chính giao thông nông thôn theo quy hoạch chung xây dựng xã. Các công trình trọng điểm về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và bảo vệ môi trường, nguồn vốn được xác định trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030.
12. Đánh giá môi trường chiến lược:
Dựa trên chức năng và mục tiêu bảo vệ môi trường chính, huyện Hồng Dân phân thành 3 vùng gắn với các hoạt động phát triển và các vấn đề môi trường liên quan như sau:
- Vùng đô thị và khu công nghiệp: Các vấn đề môi trường liên quan gồm: Hoạt động của cụm công nghiệp (nguồn nước và nước cấp; khí thải; nước thải; chất thải rắn và chất thải nguy hại; các sự cố môi trường); hoạt động đô thị (nguồn nước và nước cấp; hệ thống thu gom nước mưa; nước thải sinh hoạt; chất thải rắn sinh hoạt; nhận thức môi trường). Khu vực ảnh hưởng: Các Cụm công nghiệp, Khu công nghiệp Ninh Quới; thị trấn Ngan Dừa, các đô thị quy hoạch.
- Vùng trồng cây, lúa: Các vấn đề môi trường liên quan gồm: Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp; hoạt động, nuôi trồng thủy hải sản. Khu vực ảnh hưởng: Các xã nông thôn của huyện.
- Vùng nuôi trồng thủy sản: Các vấn đề môi trường liên quan: Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp; hoạt động, nuôi trồng thủy hải sản; xói mòn và trượt lỡ đất. Khu vực ảnh hưởng: Các xã phía Tây Nam của huyện.
a) Giải pháp bảo vệ môi trường đô thị:
- Xử lý triệt để các khu vực ao hồ, các sông, kênh, mương trong khu vực đô thị bị nhiễm bẩn do chất thải sinh hoạt và sản xuất. Tiếp tục triển khai các dự án cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, các hồ điều hòa. Đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải đô thị, công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn cho phép về môi trường trước khi đổ ra các sông, kênh, rạch, ao, hồ.
- Chấm dứt hoàn toàn các cơ sở sản xuất, bệnh viện thải trực tiếp nước thải, chất thải rắn ra các sông, hồ, kênh, mương.
- Đảm bảo đến năm 2030: 100% dân số đô thị được cấp nước sạch hợp vệ sinh, 100% các gia đình trong đô thị có hố xí vệ sinh.
- Đảm bảo xử lý khoảng 95% lượng rác thải sinh hoạt vào năm 2025 và 100% vào năm 2040.
b) Giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững: Ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không thoái hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học. Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến về bảo quản, chế biến nông sản.
- Phấn đấu thực hiện mục tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn nông thôn tương ứng khoảng 90% vào năm 2030.
c) Giải pháp hảo vệ môi trường sông, kênh, rạch: Đối với các tuyến sông, kênh rạch đi qua đô thị cần quản lý chặt chẽ không cho người dân xây dựng lấn chiếm bờ sông, kênh rạch, tổ chức hành lang cây xanh bảo vệ 02 bên bờ sông, kênh rạch theo quy hoạch nhằm đảm bảo môi trường.
Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 460/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/11/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Tấn Cận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/11/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung sau:
- Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.