- 1Luật Đê điều 2006
- 2Luật Điện Lực 2004
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Luật di sản văn hóa 2001
- 5Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 6Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 7Luật giao thông đường bộ 2008
- 8Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 9Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 11Luật tài nguyên nước 2012
- 12Luật điện lực sửa đổi 2012
- 13Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 14Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 15Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 16Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 17Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 18Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 19Quyết định 5131/QĐ-BCT năm 2016 Phương pháp đánh giá thực hiện Tiêu chí số 4 về điện huyện nông thôn mới trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 20Quyết định 207/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 21Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 22Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 23Quyết định 932/QĐ-BGTVT năm 2022 "Hướng dẫn thực hiện tiêu chí về giao thông thuộc bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng
- 8Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Thông tư 04/2022/TT-BXD quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 460/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 21 tháng 11 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 166/TTr-SXD ngày 09/11/2023, kèm theo Kết quả thẩm định số 401/TĐQH-SXD ngày 22/11/2022 của Sở Xây dựng, Công văn số 1718/SXD-QHKT ngày 16/11/20232 và các hồ sơ liên quan; ý kiến thống nhất của tập thể Thành viên UBND tỉnh tại phiên họp ngày 12/11/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi và ranh giới vùng lập quy hoạch:
a) Phạm vi: Toàn bộ ranh giới hành chính huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Quy mô diện tích tự nhiên khoảng 423,787km2.
b). Ranh giới quy hoạch:
- Phía Bắc giáp huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang;
- Phía Nam giáp huyện Phước Long;
- Phía Đông giáp thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng;
- Phía Tây giáp các huyện Vĩnh Thuận và Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Cụ thể hóa mục tiêu xây dựng vùng tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xây dựng các huyện nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; trong đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2025 huyện Hồng Dân hoàn thành cơ bản tiêu chí huyện nông thôn mới trên cơ sở khai thác, phát huy các tiềm năng, thế mạnh sẵn có.
- Cụ thể hóa các định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Hồng Dân thông qua công tác quy hoạch xây dựng.
- Quy hoạch huyện Hồng Dân theo các tiêu chí của huyện nông thôn mới nhằm xác định thực trạng và mục tiêu phấn đấu tùng bước hoàn thiện các tiêu chí theo quy định.
- Nghiên cứu định hướng phát triển không gian vùng huyện, phân vùng kinh tế, hệ thống điểm dân cư, bố trí cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của huyện đề ra trong mối quan hệ với vùng tỉnh và các khu vực xung quanh.
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý xây dựng, lập các quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện
- Là huyện cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Bạc Liêu, gắn với các trục giao thông quan trọng của quốc tế, quốc gia và vùng đồng bằng sông Cửu Long, có mối liên kết chặt chẽ với các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Kiên Giang.
- Là vùng huyện thuộc Tiểu vùng kinh tế phía Bắc của tỉnh Bạc Liêu, với vai trò là vùng phát triển nền nông nghiệp chuyên canh, nông nghiệp công nghệ cao kết hợp với công nghiệp chế biến, nuôi trồng thủy sản tự nhiên, là vùng phát triển đô thị tập trung, công nghiệp tập trung quy mô vừa và du lịch sinh thái, du lịch làng nghề của tỉnh.
5. Dự kiến quy mô dân số, đất đai
a) Dự báo về quy mô phát triển dân số
- Đến năm 2025 khoảng 120.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 33.000 người, dân số nông thôn khoảng 87.000 người.
- Đến năm 2030 khoảng 129.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 49.000 người, dân số nông thôn khoảng 80.000 người.
- Đến năm 2040 khoảng 143.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 67.000 người, dân số nông thôn khoảng 76.000 người.
- Tầm nhìn đến năm 2050 khoảng 158.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 80.000 người, dân số nông thôn khoảng 78.000 người.
b) Dự báo nhu cầu sử dụng đất
- Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị
+ Đến năm 2025 khoảng 495 - 825ha
+ Đến năm 2030 khoảng 735 - 1.225ha.
+ Đến năm 2040 khoảng 1.005 - 1.675ha.
+ Tầm nhìn đến năm 2050: 1.200 - 2.000ha.
- Dự báo đất xây dựng khu dân cư nông thôn
+ Đến năm 2025 khoảng 653 - 1.088ha.
+ Đến năm 2030 khoảng 600 - 1.000ha.
+ Đến năm 2040 khoảng 570 - 950ha.
+ Tầm nhìn đến năm 2050: 590 - 980ha.
6. Mục tiêu và tính chất phát triển vùng
- Theo quy hoạch vùng tỉnh Bạc Liêu được phê duyệt năm 2014, huyện Hồng Dân thuộc Tiểu vùng kinh tế phía Bắc của tỉnh Bạc Liêu, là vùng phát triển đô thị, công nghiệp; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa, rau sạch, nông nghiệp công nghệ cao kết hợp với công nghiệp chế biến; bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học; nuôi trồng thủy sản tự nhiên; du lịch sinh thái, du lịch làng nghề của tỉnh.
- Định hướng xây dựng huyện Hồng Dân trở thành “Trung tâm sản xuất lúa, xuất khẩu gạo” của tỉnh Bạc Liêu.
7. Phân vùng phát triển không gian vùng
Huyện Hồng Dân gồm 2 tiểu vùng như sau:
7.2. Tiểu vùng 1:
a) Phạm vi ranh giới: Nằm ở phía Bắc huyện Hồng Dân, trung tâm tiểu vùng là thị trấn Ngan Dừa. Phạm vi phát triển chủ yếu là trung tâm thị trấn Ngan Dừa, đô thị Ninh Quới A, đô thị Ninh Quới và xã Ninh Hòa, gắn với sự phát triển Khu công nghiệp Ninh Quới, Cụm công nghiệp Hồng Dân, Cụm công nghiệp Ninh Quới A.
b) Quy mô: Diện tích tự nhiên khoảng 13.885,94ha.
c) Tính chất: Là vùng trung tâm phát triển đô thị, dịch vụ, công nghiệp, trung tâm hành chính chính trị của huyện Hồng Dân. Là vùng có tốc độ đô thị hóa cao.
d) Tổ chức không gian:
- Không gian tiểu vùng gồm đô thị trung tâm là thị trấn Ngan Dừa, đô thị Ninh Quới A, đô thị Ninh Quới và trung tâm xã Ninh Hòa. Khu vực này sẽ có tốc độ đô thị hóa nhanh và tác động đến việc sử dụng đất cho mục tiêu xây dựng các khu dân cư đô thị. Các không gian kinh tế xung quanh gồm: Phát triển công nghiệp, phát triển sản xuất lúa và trồng rau an toàn.
- Trục kết nối chính gồm có: Đường tỉnh ĐT.978 đi qua trung tâm thị trấn Ngan Dừa là trục kinh tế kết nối với thành phố Bạc Liêu về phía Nam; tuyến Cao tốc của vùng đồng bằng sông Cửu Long là Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu đi qua huyện, kết nối với tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang; tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp ở phía Nam kết nối với tỉnh Cà Mau về phía Tây Nam và kết nối với tỉnh Sóc Trăng về phía Đông Bắc.
7.2. Tiểu vùng 2:
a) Phạm vi ranh giới:
Nằm ở phía Tây Tiểu vùng 1, trung tâm tiểu vùng là đô thị Ba Đình ở phía Bắc và đô thị Ninh Thạnh Lợi ở phía Nam. Phạm vi phát triển chủ yếu là đô thị Ba Đình - xã Vĩnh Lộc A, đô thị Ninh Thạnh Lợi và các xã Vĩnh Lộc, Ninh Thạnh Lợi A và Lộc Ninh.
b) Quy mô: Diện tích tự nhiên khoảng 28.508,66ha.
c) Tính chất: Là vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, phân phối sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản công nghệ cao. Kết hợp phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ đô thị, dịch vụ du lịch.
d) Tổ chức không gian:
- Không gian tiểu vùng gồm: Trung tâm phía Bắc là đô thị Ba Đình và trung tâm phía Nam là đô thị Ninh Thạnh Lợi. Không gian kinh tế nông nghiệp chủ yếu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, có tiềm năng phát triển lúa giống chất lượng cao, trồng lúa với mô hình luân canh tôm - lúa, cá - lúa, tôm - lúa - cá, nuôi trồng thủy sản nước ngọt và chuyên tôm càng xanh. Phát triển du lịch sinh thái miệt vườn với những cánh đồng lúa mênh mông.
- Trục phát triển chính gồm có: Tuyến đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, Quốc lộ 61B (đường Hồ Chí Minh) kết nối tỉnh Kiên Giang, tỉnh Cà Mau về phía Tây Nam và kết nối với tỉnh Hậu Giang về phía Đông Bắc; đường tỉnh ĐT.980 trục ngang (song song kênh Cạnh Đền - Phó Sinh) kết nối hai tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp và Quốc lộ 63; Đường tỉnh ĐT.978 kết nối từ thành phố Bạc Liêu, qua huyện Vĩnh Lợi, thị trấn Ngan Dừa qua đô thị Ba Đình đi tỉnh Kiên Giang; Đường tỉnh ĐT.979 kết nối đô thị Ba Đình đi thành phố Hà Tiên về phía Tây Bắc, và kết nối với thị trấn Phước Long, Quốc lộ 1 về phía Nam.
8. Định hướng phát triển không gian vùng:
8.1. Định hướng vùng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Vùng phát triển công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2030 gồm có 01 khu công nghiệp và 02 cụm công nghiệp: 01 Khu công nghiệp Ninh Quới, quy mô 257 ha, tại ấp Ninh Lợi, xã Ninh Quới A, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Ngành nghề là đa ngành (không ô nhiễm), sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, dệt may và da giày, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến; 01 Cụm công nghiệp Hồng Dân, quy mô 50ha, tại xã Lộc Ninh và 01 Cụm công nghiệp Ninh Quới A, quy mô 70ha, tại xã Ninh Quới A.
- Tổ chức, sắp xếp lại các làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống (nghề mộc ở xã Ninh Hòa, dệt chiếu, rèn ở thị trấn Ngan Dừa, đan đát ở xã Vĩnh Lộc, Ninh Thạnh Lợi A,...) theo hướng chú trọng chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường; xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, tùng bước tổ chức các làng nghề và đưa vào hệ thống các điểm du lịch, gắn phát triển làng nghề với phát triển du lịch.
8.2. Định hướng vùng phát triển nông nghiệp:
a) Vùng sản xuất lúa:
- Gồm vùng ngọt ổn định và vùng chuyển đổi, đồng thời mở rộng và phát triển vùng chuyển đổi theo hướng luân canh cây lúa trên diện tích nuôi trồng thủy sản (mô hình tôm - lúa diện tích từ 23.000 - 25.000 ha/năm) lấy tôm sú, lúa chất lượng cao và lúa “Một bụi đỏ” làm trọng tâm.
- Vùng ngọt ổn định, sẽ ưu tiên sản xuất 02 vụ lúa chất lượng cao, tạo thương hiệu sản phẩm sạch, có năng suất, chất lượng, cạnh tranh và liên kết theo chuỗi giá trị. Chủ yếu phát triển ở các xã: Ninh Quới, Ninh Quới A, thị trấn Ngan Dừa và một phần xã Ninh Hòa.
- Vùng chuyển đổi gồm các xã: Ninh Hòa, Ninh Quới A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi, Ninh Thạnh Lợi A, Vĩnh Lộc và Vĩnh Lộc A. Diện tích lúa trên đất tôm ở vùng chuyển đổi hơn 24.750ha, các loại giống lúa chủ lực được sản xuất là: Một bụi đỏ, ST 24, ST 25, Đài Thơm 8, Lúa Lai.
b) Vùng trồng rau an toàn:
Xây dựng vùng nguyên liệu trồng rau an toàn diện tích 20ha tại thị trấn Ngan Dừa và xã Ninh Quới A, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) bảo đảm an toàn và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
c) Vùng nuôi trồng thủy sản:
Phát triển vùng lúa - tôm ổn định, đẩy mạnh nuôi tôm theo hướng chuyên canh, với hai giống sản phẩm chính là tôm sú và tôm càng xanh, chủ yếu canh tác tại khu vực có nước mặn xâm nhập được sản xuất theo mô hình kết hợp bền vững “lúa - tôm”; Vùng chuyển đổi với mô hình tôm sú - lúa, tôm - lúa - cá, tôm càng xanh - lúa, lúa - tôm - cua, áp dụng mô hình sản xuất 01 vụ lúa - 01 vụ tôm hoặc 01 vụ lúa - 02 vụ tôm đạt hiệu quả kinh tế cao, chủ yếu tập trung ở các xã Lộc Ninh, Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Ninh Thạnh Lợi và Ninh Thạnh Lợi A; kết hợp thả nuôi các loài thủy sản nước lợ có giá trị kinh tế cao như: Cua, cá bống tượng, cá chình, thát lát cườm, cá sặc rằn,.... Chủ yếu tại 04 xã: Ninh Hòa, Lộc Ninh, Ninh Quới và Vĩnh Lộc.
8.3. Định hướng vùng phát triển du lịch, cảnh quan, bảo tồn thiên nhiên:
- Quan điểm vùng phát triển du lịch: Phát triển du lịch vùng huyện Hồng Dân gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch của tỉnh Bạc Liêu và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển du lịch dựa trên lợi thế vùng như: Hệ thống giao thông (cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh), di tích lịch sử văn hóa, chùa Khmer, nhà thờ, chùa chiền, thánh thất, du lịch sinh thái trên sông, làng nghề truyền thống,... Phát triển du lịch vùng sinh thái nông nghiệp. Khai thác hiệu quả tuyến du lịch đường bộ và đường thủy.
- Các sản phẩm du lịch chính: Du lịch tham quan di tích lịch sử - văn hóa; du lịch sinh thái miệt vườn sông nước; du lịch tâm linh; du lịch cộng đồng, canh nông; du lịch văn hóa, làng nghề.
- Các khu du lịch tiêu biểu: Di tích lịch sử căn cứ Cái Chanh (Khu căn cứ Tỉnh ủy Bạc Liêu trước đây - được xếp hạng là di tích lịch sử quốc gia đặc biệt đầu tiên của tỉnh bạc Liêu năm 2020); Khu di tích sự kiện Chủ Chọt Ninh Thạnh Lợi năm 1927 (di tích lịch sử cấp Tỉnh); Chùa Kosthum (di tích văn hóa-lịch sử cấp quốc gia); Miếu Quán Đế (chùa Ông Bổn),...
- Khai thác phát triển các tuyến du lịch sinh thái:
+ Tuyến du lịch sinh thái từ Ngan Dừa - Ninh Hòa - Ninh Quới - Ninh Quới A tham quan làng hoa và cây ăn quả, làng nghề.
+ Tuyến du lịch sinh thái: Ngan Dừa - Vĩnh Lộc - Vĩnh Lộc A - Vàm Chắc Băng - Khu di tích lịch sử - Chùa Kosthum; trong đó, Vĩnh Lộc là điểm dừng chân lý tưởng với những cánh đồng tôm - lúa mênh mông.
- Du lịch nông nghiệp “miệt đồng quê” gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Mục tiêu là phát triển sản phẩm du lịch nông nghiệp “miệt đồng quê” vùng Bắc Quốc lộ 1 (huyện Hồng Dân, huyện Phước Long), trên cơ sở phát huy lợi thế hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, đặc biệt là Kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp và Quốc lộ Quản Lộ - Phụng Hiệp.
- Phát triển du lịch làng nghề truyền thống: Nghề dệt chiếu, nghề đan đát, nghề mộc, nghề làm bánh tráng, nghề làm bún, nghề rèn, nghề chằm lá, nghề làm mắm cá Trắm Cỏ,...
8.4. Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng xã hội và dịch vụ:
- Hệ thống cơ quan, công sở: Phát triển hệ thống cơ quan, công sở phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển tổ chức hành chính mới và định hướng phát triển không gian đô thị, đảm bảo bán kính phục vụ nhu cầu người dân đô thị trong tương lai.
- Hệ thống giáo dục, đào tạo: Phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện và tỉnh. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng dạy học theo tiêu chuẩn chung. Đào tạo các ngành nghề đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với việc khai thác thế mạnh của vùng huyện và tỉnh.
- Hệ thống các công trình văn hóa, thể dục thể thao: Xây dựng các trung tâm văn hóa thể thao đa năng, các công trình thể dục thể thao cấp huyện; xây dựng thiết chế văn hóa thể thao trung tâm xã, thị trấn nhằm đáp ứng nhu cầu đạt chuẩn nông thôn mới, tiếp tục nâng cấp cải tạo để duy trì và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin đại chúng, thể dục thể thao và các phương tiện vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
- Hệ thống công trình y tế: Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế của huyện theo hướng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, bảo đảm chất lượng hiệu quả trong cung cấp và sử dụng các dịch vụ y tế. Từng bước cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã.
- Hệ thống dịch vụ thương mại: Mở rộng Trung tâm thương mại thị trấn Ngan Dừa với hệ thống Trung tâm mua sắm phức hợp, nhà phố và các dịch vụ công cộng; xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống các chợ nông thôn (Vĩnh Phú, Ba Đình, Ninh Quới, Cầu Đỏ, Ninh Thạnh Lợi) và các loại hình dịch vụ gắn với chợ, từng bước hình thành các khu vực tập kết, sơ chế, phân loại và bảo quản sản phẩm nông nghiệp; phát triển các điểm kinh doanh dịch vụ quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể góp phần tạo nên mạng lưới thương mại dịch vụ đa dạng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, nâng cao vai trò của ngành thương mại - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện; phát triển ngành thương mại, dịch vụ đồng bộ gắn kết với phát triển du lịch trên cơ sở phát triển bền vững.
9. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn:
9.1. Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
Huyện Hồng Dân có 02 đô thị loại V là thị trấn Ngan Dừa (đô thị loại V hiện hữu) và thành lập 01 đô thị mới loại V là đô thị Ninh Quới A; trong đó, thị trấn Ngan Dừa là thị trấn huyện lỵ.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
Huyện Hồng Dân có 03 đô thị gồm: 01 đô thị loại IV là thị trấn Ngan Dừa và 02 đô thị loại V; trong đó:
- Thị trấn Ngan Dừa: Được nâng loại đô thị từ loại V lên loại IV.
- Đô thị loại V: Đô thị Ninh Quới A.
- Đô thị mới loại V: Đô thị Ba Đình.
c) Giai đoạn sau năm 2030:
Thành lập mới 02 đô thị loại V là đô thị Ninh Thạnh Lợi, tạo động lực phát triển khu vực phía Tây Nam của huyện và đô thị Ninh Quới là đô thị cửa ngõ phía Đông của huyện. Huyện Hồng Dân trong giai đoạn này có 05 đô thị như sau:
- Thị trấn Ngan Dừa: Đô thị loại IV.
- Đô thị loại V: Đô thị Ninh Quới A và đô thị Ba Đình.
- Đô thị mới loại V: Đô thị Ninh Thạnh Lợi và đô thị Ninh Quới.
9.2. Định hướng phát triển các điểm dân cư nông thôn:
a) Định hướng phát triển:
- Cải tạo nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo chuẩn tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, hướng đến đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Theo tinh thần Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, đảm bảo xây dựng nông thôn mới là quá trình thường xuyên, liên tục, hướng tới mục tiêu phát triển nông thôn bền vững. Trong đó, mỗi xã chọn từ 1 - 2 nhóm tiêu chí là thế mạnh, nổi trội của xã để tập trung xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu về lĩnh vực đó; cụ thể như sau:
+ Đến năm 2025: 100% các xã đạt chuẩn theo tiêu chí xã nông thôn mới; ≥100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; ≥50% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Đến năm 2030: 100% các xã đạt chuẩn theo tiêu chí xã nông thôn mới; ≥100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ≥70% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Đến năm 2040: 100% các xã đạt chuẩn theo tiêu chí xã nông thôn mới. 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ≥100% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đối với các vùng nông thôn, động lực chủ yếu để phát triển các khu dân cư nông thôn là phát triển tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp, xây dựng các trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn để khai thác tiềm năng sẵn có, tạo động lực mới làm điểm tựa phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực xã hội cho khu vực nông thôn.
- Hướng phát triển dân cư nông thôn theo Chương trình phát triển nông thôn mới với mục tiêu chung là xây dựng nông thôn mới, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại với các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội ổn định, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh - trật tự được giữ vững; nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân.
- Phát triển thị trường nông thôn, đẩy nhanh sản xuất và lưu thông hàng hóa nông sản. Tái cấu trúc nông nghiệp, tạo ra các khu vực cho cộng đồng sản xuất nông nghiệp, khuyến khích hình thành văn hóa làng xã, phụ trợ giao thương và công nghệ sản xuất, đồng thời thu hút du lịch. Các khu vực cộng đồng này có tác dụng kéo không gian tự nhiên, không gian sản xuất nông nghiệp vào khu dân cư làng xóm - đô thị. Các khu vực nhà vườn nông thôn có sẵn khuyến khích canh tác nông nghiệp sinh thái, hình thành các dãy hành lang xanh giữa các dãy nhà, hình thành lối vào chính và phụ cho khu ở và các trục đường.
- Nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, kết nối với các trục giao thông chính của huyện và tỉnh, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn.
b) Trung tâm xã
- Mở rộng quy mô các trung tâm xã hiện hữu, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho xã.
- Tính chất: Là khu vực trung tâm, tập trung các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu của xã.
- Các chức năng chính: Trung tâm hành chính (HĐND, UBND xã, Mặt trận và các đoàn thể,...), trung tâm sinh hoạt lễ hội, tín ngưỡng (đình, chùa, miếu, đền thờ, nhà văn hóa,..), trung tâm giáo dục (trường mầm non, tiểu học, THCS,...), trung tâm thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ (chợ xã, các cửa hàng dịch vụ bán lẻ), trung tâm phục vụ sản xuất (các HTX, trạm khuyến nông, khuyến ngư,...).
c) Các điểm dân cư nông thôn
- Các điểm dân cư tập trung: Quy hoạch các điểm dân cư tập trung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới và các nhu cầu phục vụ đời sống, sản xuất trên địa bàn xã. Phát triển các điểm dân cư tập trung trên cơ sở mở rộng các điểm dân cư hiện hữu, được xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, đảm bảo bán kính phục vụ công trình hạ tầng cho người dân, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.
- Khu vực tập trung dân cư dọc theo các tuyến giao thông chính: Phát triển hệ thống các công trình dịch vụ thương mại và hỗ trợ sản xuất, theo hướng hỗn hợp, đa chức năng, kết hợp nhà ở với các loại hình thương mại dịch vụ. Các cụm công trình dịch vụ công cộng, trung tâm sinh hoạt cộng đồng gắn với các tuyến cảnh quan nông nghiệp và tự nhiên. Các loại hình nhà ở phong phú dạng đơn lẻ, liên kế hoặc nhà vườn thấp tầng.
- Các khu dân cư tái định cư: Hình thành do giải phóng mặt bằng thi công đường giao thông, các khu cụm công nghiệp, khu du lịch,... Xây dựng những điểm dân cư ổn định theo mô hình khu ở tập trung với hệ thống hạ tầng đồng bộ.
- Các khu vực nông thôn đóng vai trò là vành đai xanh, phát triển nông nghiệp như: Vườn cây ăn trái, hoa màu, lúa,... và dự trữ đất phát triển đô thị, cần kiểm soát khống chế việc xây dựng hợp lý, tránh tình trạng xây dựng tự phát, sử dụng tùy tiện quỹ đất nông nghiệp có năng suất cao gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
- Dân cư sống rải rác cần có chính sách khuyến khích di dời các hộ dân vào sống tập trung trong các điểm dân cư đảm bảo các điều kiện phục vụ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
10. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
10.1. Định hướng hệ thống giao thông:
a) Giao thông đường bộ:
- Đường cao tốc, quốc lộ:
+ Đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu (CT.35): Tuyến xuất phát từ cửa khẩu Xà Xía (thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang) qua thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đến huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Đoạn qua tỉnh Bạc Liêu từ giáp ranh tỉnh Hậu Giang qua địa bàn huyện Hồng Dân, Vĩnh Lợi, thành phố Bạc Liêu và đến đê biển Bạc Liêu (thuộc xã Vĩnh Hậu A, huyện Hòa Bình); quy hoạch theo tiêu chuẩn đường cao tốc với quy mô 4 làn xe.
+ Đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau (CT.01): Thuộc tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đoạn qua tỉnh Bạc Liêu đi trên xã Vĩnh Lộc và Vĩnh Lộc A, huyện Hồng Dân, quy hoạch theo tiêu chuẩn đường cao tốc với quy mô 04 làn xe.
+ Đường Quản Lộ - Phụng Hiệp: Tuyến đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng và đưa vào sử dụng năm 2020. Trong tương lai tuyến được nâng cấp lên lộ giới 46,0m, quy hoạch đường cấp III đồng bằng, quy mô 04 làn xe.
+ Đường Hồ Chí Minh: Tuyến chạy dài Bắc - Nam (từ Pác Pó, Cao Bằng đến Đất Mũi, Cà Mau), đoạn qua tỉnh Bạc Liêu dài 5,6km, lộ trình tuyến chạy theo kênh Lộ Xe; quy hoạch xây dựng đạt cấp III, 4 làn xe.
+ Quốc lộ 63B: Là tuyến đường kết nối từ Đường ven biển của huyện Đông Hải, đi qua Quốc lộ 1, đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, thuộc xã Ninh Thạnh Lợi A và đấu nối vào tuyến đường Quốc lộ 63, quy hoạch đường cấp III, quy mô từ 2 - 4 làn xe.
- Đường tỉnh:
+ Đường tỉnh ĐT.978 từ nút giao với Quốc lộ 1 tại khu vực Cầu Sập xã Long Thạnh, dọc theo bờ Tây kênh Ngan Dừa - Cầu Sập, đi qua các xã Ninh Quới A, Ninh Hòa, Lộc Ninh, Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A.
+ Đường tỉnh ĐT.979: Là trục ngang kết nối Quốc lộ 1 với đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, đường Hồ Chí Minh. Quy hoạch là đường cấp IV, mặt đường 7m, lộ giới 46m. Giai đoạn sau năm 2030 nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II, mặt đường rộng 9m. Trên địa phận huyện Hồng Dân, tuyến Đường này đi dọc theo tuyến kênh Cộng Hòa giáp ranh giữa 02 xã Ninh Thạnh Lợi và xã Lộc Ninh, đi vào xã Vĩnh Lộc kết nối với đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, đi vào địa phận xã Vĩnh Lộc A, kết nối với đường Hồ Chí Minh và đi về chợ Cầu Đỏ, trung tâm xã Vĩnh Lộc A (dự kiến đô thị loại V, giai đoạn 2026 - 2030).
+ Đường tỉnh ĐT.980: Là trục ngang kết nối Quốc lộ 1 với đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, đi qua địa phận xã Ninh Thạnh Lợi A huyện Hồng Dân, đấu nối với huyện Vĩnh Thuận thuộc tỉnh Kiên Giang. Quy hoạch là đường cấp IV, mặt đường tối thiểu 7m, lộ giới 45m, trong giai đoạn dài hạn tuyến được nâng cấp lên thành đường QL.63B.
- Đường huyện: Các đường huyện quy mô đạt tiêu chuẩn tối thiểu là đường cấp V đến cấp IV, lộ giới 32,0m, mặt đường cấp V tối thiểu 5,5m, mặt đường cấp IV tối thiểu 7,0m (đối với các tuyến đường huyện đoạn qua đô thị lộ giới lấy theo quy hoạch của từng đô thị được duyệt), gồm có:
+ ĐH.01 (Vĩnh Lộc A - Ninh Thạnh Lợi);
+ ĐH.02 (TT Ngan Dừa - Ven sông Cái Trầu - Ninh Quới A);
+ ĐH.03 (TT Ngan Dừa - Ninh Hòa - Ninh Quới);
+ ĐH.04 (phía Đông kênh Ngan Dừa);
+ ĐH.05 (Ninh Hòa - Ninh Quới A);
+ ĐH.06 (Lộc Ninh - Ninh Thạnh Lợi);
+ ĐH.08 (dọc kênh 3000);
+ ĐH.09 (dọc kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp);
+ ĐH.18 (Phước Long - Vĩnh Lộc);
+ ĐH.20 (Phước Long - Ninh Thạnh Lợi);
+ ĐH.02B (đường Thống Nhất II): Đấu nối từ đường ĐT.978 đến cầu Xẻo Vẹt đi huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, sẽ được nâng cấp quy mô đường cấp IV đồng bằng, mặt đường tối thiểu 7m, lộ giới 30,5m; đoạn đi qua trung tâm thị trấn Ngan Dừa, mặt đường thực hiện đầu tư theo theo quy hoạch xây dựng đô thị.
+ Đề xuất tuyến đường huyện ĐH.07 (dọc kênh 6000) nối dài đến đường huyện ĐH.05 (Ninh Hòa - Ninh Quới A) để tạo trục ngang cho khu vực.
+ Đề xuất mới tuyến đường ĐH.06B: Kết nối đường huyện ĐH.01 tại xã Ninh Thạnh Lợi với tuyến đường tỉnh ĐT.978 tại xã Vĩnh Lộc.
+ Đề xuất mới tuyến đường huyện ĐH.21: Kết nối tuyến đường ĐH.01 tại xã Ninh Thạnh Lợi với tuyến đường ĐH.07 tại xã Ninh Thạnh Lợi A.
- Hệ thống giao thông nông thôn:
Hệ thống giao thông nông thôn được nâng cấp, mở mới theo tiêu chí nông thôn mới. Quy mô các tuyến đường giao thông nông thôn phải đạt từ cấp C trở lên. Mặt đường cứng hóa đối với các đường trục chính xã từ 5 - 7m, các tuyến trục ấp, liên ấp mặt đường từ 3 - 5m, được bê tông hóa để phục vụ tốt nhu cầu đi lại, sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
- Đường đô thị: Đầu tư xây dựng hệ thống đường đô thị theo quy hoạch các đô thị trong huyện.
- Bến bãi: Quy hoạch mới 05 bến xe.
+ Bến xe tại trung tâm thị trấn Ngan Dừa: Bến xe hiện hữu chuyển đổi thành bãi đỗ xe. Đề xuất mở mới bến xe tại đường Vành đai thị trấn Ngan Dừa với đường tỉnh ĐT.978, quy mô diện tích từ 1,2 - 1,5ha, bến xe loại II.
+ Bến xe tại xã Vĩnh Lộc: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
+ Bến xe tại xã Ninh Quới A: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
+ Bến xe tại xã Vĩnh Lộc A: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
+ Bến xe tại xã Ninh Thạnh Lợi: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
- Giao thông công cộng: Tuyến xe buýt Ninh Quới - Cầu Sập - Bạc Liêu; đề xuất mở mới tuyến xe buýt kết nối thành phố Bạc Liêu - Vĩnh Hưng A - Ninh Quới A.
b) Giao thông thủy:
- Các tuyến do Trung ương quản lý: Tuyến kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp là tuyến vận tải đường thủy quan trọng, nối liền từ sông Hậu đến Cà Mau, toàn tuyến có chiều dài khoảng 121km, là kênh cấp III.
- Các tuyến do tỉnh quản lý:
+ Kênh xáng Ngan Dừa - Cầu Sập: Từ sông Cà Mau - Bạc Liêu nối vào rạch Ngã Ba Cái Tàu giáp ranh với tỉnh Hậu Giang. Đoạn đi qua huyện Hồng Dân chiều rộng kênh 20 - 30m, chiều sâu 2,0 - 2,5m, kênh đạt cấp IV đường thủy Quốc gia.
+ Tuyến kênh Lộ Xe: Tuyến từ Sông Cạnh Đền đến sông Ngã Ba Cái Tàu, chiều rộng kênh 10m, chiều sâu < 1,2m, tuyến kênh cấp VI.
+ Tuyến kênh Cộng Hòa: Tuyến từ kênh Lộ Xe đến kênh Phụng Hiệp, chiều rộng kênh 10m, chiều sâu < 1,2m, tuyến kênh cấp VI.
+ Tuyến kênh Cạnh Đền - Phó Sinh: Tuyến từ sông Cái Lớn đến kênh Phụng Hiệp, chiều rộng kênh 10 - 20m, chiều sâu 1,2 - 2,0m, tuyến kênh cấp V.
- Các tuyến do địa phương quản lý: Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có mạng lưới sông kênh là các tuyến vận tải thủy cấp V và VI nối thông với các trục vận tải cấp III và IV, phân bổ đều trên khắp địa bàn huyện, rất thuận lợi cho vận tải đường thủy như kênh Xáng 30 Thước, kênh Hòa Bình,...
- Bến tàu: Quy hoạch 03 bến tàu với tổng diện tích là 0,91ha tại đô thị Ba Đình, thị trấn Ngan Dừa và đô thị Ninh Thạnh Lợi A.
10.2. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
a) Quy hoạch cao độ nền:
- Căn cứ các tài liệu và xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, chọn cao độ xây dựng Hxd ≥ +1,40m đến + 1,92m so với cao độ Hòn Dấu (cao độ cụ thể sẽ được chọn phù hợp khi lập quy hoạch xây dựng cho từng khu dân cư, khu đô thị).
- Hầu như toàn bộ địa hình tự nhiên huyện Hồng Dân nằm trên vùng trũng thấp. Giải pháp quy hoạch cao độ nền là tôn nền cho các công trình xây dựng mật độ cao với Hxd ≥ +1,40m đến + 1,92m để đảm bảo tránh ngập úng do mưa lũ, triều cường.
- San nền cục bộ đối với khu vực xây dựng hiện hữu, san lấp tập trung tại khu vực xây dựng mới đảm bảo lớn hơn cốt khống chế. Xây dựng các bờ kè, van ngăn triều chống xâm nhập triều vào khu vực xây dựng.
- Tăng cường nạo vét hồ sông, kênh, rạch để tăng khả năng tiêu thoát nước.
b) Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa:
- Các khu vực xây dựng mới với mật độ cao, khu vực thị trấn, các cụm công nghiệp cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Nước mưa được thoát trực tiếp ra kênh rạch, nước thải được thu gom về trạm xử lý để đảm bảo vệ sinh môi trường. Các tuyến thoát nước là hệ thống kín bằng cống tròn hoặc cống hộp.
- Các điểm dân cư quy mô nhỏ tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương có các giải pháp khác nhau để xác định hệ thống thoát nước riêng hay chung nhưng cũng phải có các biện pháp thu gom nước thải để xử lý trước khi xả ra môi trường.
- Đối với các điểm dân cư nhỏ lẻ xây dựng với mật độ thấp có thể xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa nhưng nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
10.3. Định hướng hệ thống cấp nước:
a) Nguồn nước:
- Giai đoạn ngắn hạn đến 2025 tiếp tục sử dụng nguồn nước ngầm, bằng các trạm cấp nước cục bộ theo từng đơn vị hành chính.
Giai đoạn 2030 bổ sung thêm nguồn nước mặt từ nhà máy nước vùng đồng bằng sông Cửu Long; trung tâm các xã còn lại và dân cư phân tán sử dụng nguồn nước ngầm bằng các trạm cấp nước cục bộ theo quy mô phát triển và quy hoạch cấp nước của đồ án xây dựng nông thôn mới.
b) Công trình đầu mối cấp nước
- Đối với thị trấn Ngan Dừa tiếp tục sử dụng trạm cấp nước hiện hữu, giai đoạn 2025 nâng công suất đạt nhu cầu sử dụng Q=5.500m3/ngđ, giai đoạn sau 2030 bổ sung nguồn từ nhà máy nước của vùng đồng bằng sông Cửu Long đưa về các trạm cấp nước chuyển thành trạm bơm tăng áp.
- Các đô thị dự kiến và xã nông thôn tiếp tục sử dụng các trạm hiện hữu và nâng cấp công suất trạm cấp nước đáp ứng cho nhu cầu theo các giai đoạn (các trạm có công suất đảm bảo theo Luật Tài nguyên nước và trữ lượng khai thác của khu vực).
- Với các điểm dân cư phân tán nằm xa các trục đường, xây dựng các bể chứa tập trung và sử dụng nước ngầm cục bộ theo quy mô hộ gia đình.
- Các công trình cấp nước cần phải có các giải pháp kỹ thuật, khoảng cách bảo vệ nguồn nước theo đúng quy định.
10.4. Định hướng hệ thống thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải:
- Đối với khu vực đô thị, công nghiệp tập trung, bắt buộc xây dựng hệ thống thoát nước riêng đồng bộ với trạm xử lý nước thải, nước thải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 14:2008/BTNMT và 40:2011/BTNMT mới được xả ra môi trường.
- Đối với các điểm dân cư nông thôn, nước thải sinh hoạt được thoát chung với hệ thống thoát nước mưa. Tuy nhiên, trong các công trình bắt buộc phải có bể tự hoại 03 ngăn tiêu chuẩn.
- Mỗi đô thị xây dựng 01 trạm xử lý với công suất theo quy mô phù hợp với quy mô dân số từng đô thị và theo các giai đoạn phát triển.
- Các khu vực trang trại, chăn nuôi tập trung nguồn thải phải xử lý theo tiêu chuẩn và quy định của tỉnh về bảo vệ an toàn môi trường, triệt để khai thác nguồn thải vào các mục đích tái tạo khác.
b) Quản lý chất thải rắn:
- Tổng lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày khoảng 232 tấn với tiêu chuẩn khu vực đô thị là 1,0kg/người, khu vực ngoại thị là 0,8kg/người.ngày, chất thải rắn công nghiệp là 0,3 tấn/1ha.ngđ.
- Tiếp tục thực hiện công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn, bố trí thêm các điểm tập kết chất thải rắn tại các khu vực đô thị và dân cư nông thôn.
- Chất thải rắn được thu gom vận chuyển đến nhà máy xử lý rác của tỉnh.
c) Nghĩa trang:
- Từng bước đóng cửa và di dời các nghĩa trang nhỏ lẻ không đảm bảo về khoảng cách môi trường do gần các khu dân cư.
- Tiếp tục sử dụng các nghĩa trang tập trung đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường tại các xã, thị trấn đã được phê duyệt quy hoạch.
- Tiếp tục sử dụng cũng như xây mới các đài hóa thân (hỏa táng) tại thị trấn và các xã theo phong tục tập quán của người dân.
- Đầu tư xây dựng một số nghĩa trang (theo Quy hoạch nông thôn mới và Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh đã được duyệt), mỗi đơn vị hành chính có 1 khu nghĩa trang tập trung với quy mô 3 - 5ha. Nhu cầu diện tích cho nghĩa trang nhân dân cần 9ha đến năm 2040, với tiêu chuẩn 0,6 ha/10.000 dân.
- Khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng; kêu gọi đầu tư xây dựng các lò điện táng hiện đại.
10.5. Định hướng hệ thống cấp điện:
Dự kiến xây dựng mới các trạm biến áp 110/22kV huyện Hồng Dân như sau: Trạm 110/22kV Ngan Dừa - 1x40MVA (giai đoạn 2021 - 2025), 2x40MVA (giai đoạn 2025 - 2030) và 1x63+1x40MVA (giai đoạn sau năm 2035), xây dựng mới trạm 110/22kV Ninh Quới - 1x40MVA (giai đoạn 2020 - 2030) và 2x40MVA sau năm 2030, để đảm bảo cung cấp điện cho huyện Hồng Dân trong nhu cầu phát triển các khu vực dân cư thị trấn, các khu đô thị xây dựng mới, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu dân cư nông thôn, cùng các hoạt động thương mại, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản,... trên địa bàn huyện.
10.6. Định hướng hệ thống thông tin liên lạc:
- Mạng thông tin khu vực nghiên cứu trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu, truy nhập Internet, mạng truyền thanh, truyền hình. Giai đoạn tiếp theo thực hiện theo định hướng chung của tỉnh.
- Phát triển mạng truy nhập quang trong toàn huyện theo mô hình mạng đa dịch vụ. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, tham gia khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông huyện trong thời gian sớm nhất.
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 huyện Hồng Dân và định hướng giai đoạn 2026 - 2030 xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: Vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước là 1.026 tỷ đồng (trong đó vốn ngân sách Trung ương 208 tỷ đồng với 02 dự án; vốn ngân sách địa phương 818 tỷ đồng với 16 dự án).
- Danh mục các dự án đầu tư giai đoạn 2021 - 2025:
+ Lĩnh vực giao thông: Dự án Xây dựng các tuyến đê ngăn mặn cấp bách kết hợp đường giao thông để bảo vệ, phát triển vùng tôm - lúa huyện Hồng Dân; ĐH.02 (dự án Xây dựng tuyến đường từ Trèm Trẹm đến Xẻo Quao, thị trấn Ngan Dừa); ĐH02B (dự án Nâng cấp, sửa chữa tuyến đường Thống Nhất II kết nối vào cầu Xẻo Vẹt, thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân); ĐH03 (dự án Nâng cấp mở rộng tuyến đường Ngan Dừa - Ninh Hòa - Ninh Quới, huyện Hồng Dân); ĐH06 (dự án Xây dựng tuyến đường Lộc Ninh - Ninh Thạnh Lợi A); ĐH08 (dự án Xây dựng tuyến đường dọc kênh 3000); ĐH09 (dự án Xây dựng tuyến đường dọc kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp); ĐH20 (dự án Xây dựng tuyến đường từ cầu 6000 đến khu di tích Quốc gia đặc biệt Cái Chanh); ĐH21 (dự án Xây dựng tuyến đường Đông Cạnh Đền).
+ Lĩnh vực dân dụng: Dự án Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới trường Tiểu học Ngan Dừa; dự án trường Tiểu học Phan Thanh Giản (06 phòng học lầu); công trình trường Trung học cơ sở Vĩnh Lộc (hạng mục Xây dựng 06 phòng học lầu bộ môn, sân); dự án Xây dựng trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên (hạng mục San lấp mặt bằng, khối 08 phòng học lầu, hàng rào, sân, mương thoát nước); dự án trường Tiểu học Trương Văn An.
+ Lĩnh vực nông nghiệp: Dự án Xây dựng công trình bờ kè khu trung tâm hành chính huyện Hồng Dân; dự án Xây dựng 03 cống phân ranh mặn ngọt xã Ninh Quới.
- Danh mục đầu tư khu, cụm công nghiệp: Khu công nghiệp Ninh Quới; Cụm công nghiệp Hồng Dân; Cụm công nghiệp Ninh Quới A.
- Danh mục đầu tư hệ thống truyền tải điện: Trạm biến áp 110kV Ngan Dừa và đấu nối; Trạm biến áp 110kV Ninh Quới và đấu nối.
- Danh mục dự án đầu tư thủy lợi: Hệ thống cống Tây kênh Ngan Dừa - Cầu Sập; Kênh Ngan Dừa - Cầu Sập; Nâng cấp cửa van và hệ thống đóng mở cho các cống đập phân ranh mặn ngọt; dự án Xây dựng ô bao ngăn mặn cấp bách kết hợp công trình giao thông để bảo vệ và phát triển vùng sản xuất lúa - tôm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Ưu tiên đầu tư, hoàn thiện các tuyến đường huyện còn lại (ĐH.01, ĐH.04, ĐH.05, ĐH.06B, ĐH.07, ĐH.10, ĐH.18) và tuyến đường trực chính giao thông nông thôn theo quy hoạch chung xây dựng xã. Các công trình trọng điểm về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và bảo vệ môi trường, nguồn vốn được xác định trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030.
12. Đánh giá môi trường chiến lược:
Dựa trên chức năng và mục tiêu bảo vệ môi trường chính, huyện Hồng Dân phân thành 3 vùng gắn với các hoạt động phát triển và các vấn đề môi trường liên quan như sau:
- Vùng đô thị và khu công nghiệp: Các vấn đề môi trường liên quan gồm: Hoạt động của cụm công nghiệp (nguồn nước và nước cấp; khí thải; nước thải; chất thải rắn và chất thải nguy hại; các sự cố môi trường); hoạt động đô thị (nguồn nước và nước cấp; hệ thống thu gom nước mưa; nước thải sinh hoạt; chất thải rắn sinh hoạt; nhận thức môi trường). Khu vực ảnh hưởng: Các Cụm công nghiệp, Khu công nghiệp Ninh Quới; thị trấn Ngan Dừa, các đô thị quy hoạch.
- Vùng trồng cây, lúa: Các vấn đề môi trường liên quan gồm: Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp; hoạt động, nuôi trồng thủy hải sản. Khu vực ảnh hưởng: Các xã nông thôn của huyện.
- Vùng nuôi trồng thủy sản: Các vấn đề môi trường liên quan: Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp; hoạt động, nuôi trồng thủy hải sản; xói mòn và trượt lỡ đất. Khu vực ảnh hưởng: Các xã phía Tây Nam của huyện.
a) Giải pháp bảo vệ môi trường đô thị:
- Xử lý triệt để các khu vực ao hồ, các sông, kênh, mương trong khu vực đô thị bị nhiễm bẩn do chất thải sinh hoạt và sản xuất. Tiếp tục triển khai các dự án cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, các hồ điều hòa. Đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải đô thị, công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn cho phép về môi trường trước khi đổ ra các sông, kênh, rạch, ao, hồ.
- Chấm dứt hoàn toàn các cơ sở sản xuất, bệnh viện thải trực tiếp nước thải, chất thải rắn ra các sông, hồ, kênh, mương.
- Đảm bảo đến năm 2030: 100% dân số đô thị được cấp nước sạch hợp vệ sinh, 100% các gia đình trong đô thị có hố xí vệ sinh.
- Đảm bảo xử lý khoảng 95% lượng rác thải sinh hoạt vào năm 2025 và 100% vào năm 2040.
b) Giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững: Ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không thoái hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học. Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến về bảo quản, chế biến nông sản.
- Phấn đấu thực hiện mục tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn nông thôn tương ứng khoảng 90% vào năm 2030.
c) Giải pháp hảo vệ môi trường sông, kênh, rạch: Đối với các tuyến sông, kênh rạch đi qua đô thị cần quản lý chặt chẽ không cho người dân xây dựng lấn chiếm bờ sông, kênh rạch, tổ chức hành lang cây xanh bảo vệ 02 bên bờ sông, kênh rạch theo quy hoạch nhằm đảm bảo môi trường.
1. Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân:
- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức công bố quy hoạch và quản lý quy hoạch theo quy định; cung cấp hồ sơ về Sở Xây dựng lưu trữ, đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung quy hoạch trong các đồ án quy hoạch và quy định quản lý liên quan đã ban hành phù hợp với Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng kế hoạch để thực hiện quy hoạch theo tiến độ và trình tự ưu tiên.
2. Các Sở, Ngành có liên quan: Căn cứ quy hoạch được duyệt, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng của địa phương đảm bảo đồng bộ, thống nhất.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Quy định này hướng dẫn việc quản lý, phát triển, quy hoạch các đô thị, nông thôn, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu phê duyệt.
2. Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn huyện Hồng Dân, đảm bảo theo đúng đồ án đã phê duyệt.
3. Quy định này là cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của tỉnh, của huyện Hồng Dân quản lý đầu tư xây dựng và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và quy hoạch nông thôn trên địa bàn huyện.
Quy định quản lý theo Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được lập trên cơ sở đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu phê duyệt tại Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 21/11/2023 và tuân thủ theo Quy định tại Điều 9 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
Điều 3. Phạm vi, ranh giới , quy mô dân số, đất đai
1. Phạm vi: Toàn bộ ranh giới hành chính của huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Quy mô diện tích tự nhiên khoảng 423,787km2.
2. Ranh giới:
- Phía Bắc giáp huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang;
- Phía Nam giáp huyện Phước Long;
- Phía Đông giáp thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng;
- Phía Tây giáp các huyện Vĩnh Thuận và Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
3. Quy mô dân số
Dự báo dân số toàn vùng huyện:
- Đến năm 2025 khoảng 120.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 33.000 người, dân số nông thôn khoảng 87.000 người.
- Đến năm 2030 khoảng 129.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 49.000 người, dân số nông thôn khoảng 80.000 người.
- Đến năm 2040 khoảng 143.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 67.000 người, dân số nông thôn khoảng 76.000 người.
- Đến năm 2050 khoảng 158.000 người; trong đó, dân số đô thị khoảng 80.000 người, dân số nông thôn khoảng 78.000 người.
4. Dự báo nhu cầu sử dụng đất
a) Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị
- Đến năm 2025 khoảng 495 - 825ha
- Đến năm 2030 khoảng 735 - 1.225ha.
- Đến năm 2040 khoảng 1.005 - 1.675ha.
- Tầm nhìn đến năm 2050: 1.200 - 2.000ha.
b) Dự báo đất xây dựng khu dân cư nông thôn
- Đến năm 2025 khoảng 653 - 1.088ha.
- Đến năm 2030 khoảng 600 - 1.000ha.
- Đến năm 2040 khoảng 570 - 950ha.
- Tầm nhìn đến năm 2050: 590 - 980ha.
Điều 4: Định hướng phát triển không gian vùng:
1. Phân vùng phát triển không gian vùng:
Huyện Hồng Dân gồm 2 tiểu vùng như sau:
a) Tiểu vùng 1:
- Nằm ở phía Bắc huyện Hồng Dân, trung tâm tiểu vùng là thị trấn Ngan Dừa. Phạm vi phát triển chủ yếu là trung tâm thị trấn Ngan Dừa, đô thị Ninh Quới A, đô thị Ninh Quới và xã Ninh Hòa, gắn với sự phát triển Khu công nghiệp Ninh Quới và Cụm công nghiệp Hồng Dân, Cụm công nghiệp Ninh Quới A; diện tích tự nhiên khoảng 13.885,94ha.
- Là vùng trung tâm phát triển đô thị, dịch vụ, công nghiệp, trung tâm hành chính chính trị của huyện Hồng Dân. Là vùng có tốc độ đô thị hóa cao.
b) Tiểu vùng 2:
- Nằm ở phía Tây Tiểu vùng 1, trung tâm tiểu vùng là đô thị Ba Đình ở phía Bắc và đô thị Ninh Thạnh Lợi ở phía Nam. Phạm vi phát triển chủ yếu là đô thị Ba Đình - xã Vĩnh Lộc A, đô thị Ninh Thạnh Lợi và các xã Vĩnh Lộc, Ninh Thạnh Lợi A và Lộc Ninh; diện tích tự nhiên khoảng 28.508,66ha.
- Là vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, phân phối sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản công nghệ cao. Kết hợp phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ đô thị, dịch vụ du lịch.
2. Định hướng vùng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Vùng phát triển công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2030 gồm có 01 khu công nghiệp và 02 cụm công nghiệp: 01 Khu công nghiệp Ninh Quới, quy mô 257ha, tại ấp Ninh Lợi, xã Ninh Quới A, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu, với ngành nghề là đa ngành (không ô nhiễm), sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, dệt may và da giày, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến; 01 Cụm công nghiệp Hồng Dân, quy mô 50ha, tại xã Lộc Ninh và 01 Cụm công nghiệp Ninh Quới A, quy mô 70ha, tại xã Ninh Quới A.
- Tổ chức, sắp xếp lại các làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống (nghề mộc ở xã Ninh Hòa, dệt chiếu, rèn ở thị trấn Ngan Dừa, đan đát ở xã Vĩnh Lộc, Ninh Thạnh Lợi A,...) theo hướng chú trọng chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường; xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, từng bước tổ chức các làng nghề và đưa vào hệ thống các điểm du lịch, gắn phát triển làng nghề với phát triển du lịch.
3. Định hướng vùng phát triển nông nghiệp:
a) Vùng sản xuất lúa:
- Gồm vùng ngọt ổn định và vùng chuyển đổi, đồng thời mở rộng và phát triển vùng chuyển đổi theo hướng luân canh cây lúa trên diện tích nuôi trồng thủy sản (mô hình tôm - lúa diện tích từ 23.000 - 25.000 ha/năm) lấy tôm sú, lúa chất lượng cao và lúa “Một bụi đỏ” làm trọng tâm.
- Vùng ngọt ổn định, sẽ ưu tiên sản xuất 02 vụ lúa chất lượng cao, tạo thương hiệu sản phẩm sạch, có năng suất, chất lượng, cạnh tranh và liên kết theo chuỗi giá trị. Chủ yếu phát triển ở các xã: Ninh Quới, Ninh Quới A, thị trấn Ngan Dừa và một phần xã Ninh Hòa.
- Vùng chuyển đổi gồm các xã: Ninh Hòa, Ninh Quới A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi, Ninh Thạnh Lợi A, Vĩnh Lộc và Vĩnh Lộc A. Diện tích lúa trên đất tôm ở vùng chuyển đổi hơn 24.750ha, các loại giống lúa chủ lực được sản xuất là: Một bụi đỏ, ST 24, ST 25, Đài Thơm 8, Lúa Lai.
b) Vùng trồng rau an toàn:
Xây dựng vùng nguyên liệu trồng rau an toàn diện tích 20ha tại thị trấn Ngan Dừa và xã Ninh Quới A, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) bảo đảm an toàn và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
c) Vùng nuôi trồng thủy sản:
Phát triển vùng lúa - tôm ổn định, đẩy mạnh nuôi tôm theo hướng chuyên canh, với hai giống sản phẩm chính là tôm sú và tôm càng xanh, chủ yếu canh tác tại khu vực có nước mặn xâm nhập được sản xuất theo mô hình kết hợp bền vững “lúa - tôm”; vùng chuyển đổi với mô hình tôm sú - lúa, tôm - lúa - cá, tôm càng xanh - lúa, lúa - tôm - cua, áp dụng mô hình sản xuất 01 vụ lúa - 01 vụ tôm hoặc 01 vụ lúa - 02 vụ tôm đạt hiệu quả kinh tế cao, chủ yếu tập trung ở các xã Lộc Ninh, Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Ninh Thạnh Lợi và Ninh Thạnh Lợi A; kết hợp thả nuôi các loài thủy sản nước lợ có giá trị kinh tế cao như: Cua, cá bống tượng, cá chình, thát lát cườm, cá sặc rằn,.... Chủ yếu tại 04 xã: Ninh Hòa, Lộc Ninh, Ninh Quới và Vĩnh Lộc.
4. Định hướng vùng phát triển du lịch, cảnh quan, bảo tồn thiên nhiên:
- Quan điểm vùng phát triển du lịch: Phát triển du lịch vùng huyện Hồng Dân gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch của tỉnh Bạc Liêu và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển du lịch dựa trên lợi thế vùng như: Hệ thống giao thông (cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh), di tích lịch sử văn hóa, chùa Khmer, nhà thờ, chùa chiền, thánh thất, du lịch sinh thái trên sông, làng nghề truyền thống,... Phát triển du lịch vùng sinh thái nông nghiệp. Khai thác hiệu quả tuyến du lịch đường bộ và đường thủy.
- Các sản phẩm du lịch chính: Du lịch tham quan di tích lịch sử - văn hóa; du lịch sinh thái miệt vườn sông nước; du lịch tâm linh; du lịch cộng đồng, canh nông; du lịch văn hóa, làng nghề.
- Các khu du lịch tiêu biểu: Di tích lịch sử căn cứ Cái Chanh (Khu căn cứ Tỉnh ủy Bạc Liêu trước đây - được xếp hạng là di tích lịch sử quốc gia đặc biệt đầu tiên của tỉnh Bạc Liêu năm 2020); Khu di tích sự kiện Chủ Chọt Ninh Thạnh Lợi năm 1927 (di tích lịch sử cấp Tỉnh); Chùa Kosthum (di tích văn hóa - lịch sử cấp quốc gia); Miếu Quán Đế (chùa Ông Bổn).
- Khai thác phát triển các tuyến du lịch sinh thái: Tuyến du lịch sinh thái từ Ngan Dừa - Ninh Hòa - Ninh Quới - Ninh Quới A tham quan làng hoa và cây ăn quả, làng nghề; tuyến du lịch sinh thái: Ngan Dừa - Vĩnh Lộc - Vĩnh Lộc A - Vàm Chắc Băng - Khu di tích lịch sử - Chùa Kosthum; trong đó, Vĩnh Lộc là điểm dừng chân lý tưởng với những cánh đồng tôm - lúa mênh mông.
- Du lịch nông nghiệp “miệt đồng quê” gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Mục tiêu là phát triển sản phẩm du lịch nông nghiệp “miệt đồng quê” vùng Bắc Quốc lộ 1 (huyện Hồng Dân, huyện Phước Long), trên cơ sở phát huy lợi thế hệ thông sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, đặc biệt là Kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp và Quốc lộ Quản Lộ - Phụng Hiệp.
- Phát triển du lịch làng nghề truyền thống: Nghề dệt chiếu, nghề đan đát, nghề mộc, nghề làm bánh tráng, nghề làm bún, nghề rèn, nghề chằm lá, nghề làm mắm cá Trắm Cỏ.
5. Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng xã hội và dịch vụ:
a) Hệ thống cơ quan, công sở:
Phát triển hệ thống cơ quan, công sở phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển tổ chức hành chính mới và định hướng phát triển không gian đô thị, đảm bảo bán kính phục vụ nhu cầu người dân đô thị trong tương lai.
b) Hệ thống giáo dục, đào tạo:
Hệ thống giáo dục đào tạo phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng dạy học theo tiêu chuẩn chung. Đào tạo các ngành nghề đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với việc khai thác thế mạnh của vùng huyện và tỉnh.
c) Hệ thống các công trình văn hóa, thể dục thể thao:
Xây dựng các trung tâm văn hóa thể thao đa năng, các công trình thể dục thể thao cấp huyện; xây dựng thiết chế văn hóa thể thao trung tâm xã, thị trấn nhằm đáp ứng nhu cầu đạt chuẩn nông thôn mới, tiếp tục nâng cấp cải tạo để duy trì và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin đại chúng, thể dục thể thao và các phương tiện vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
d) Hệ thống công trình y tế:
Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế của huyện theo hướng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, bảo đảm chất lượng hiệu quả trong cung cấp và sử dụng các dịch vụ y tế. Từng bước cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã.
e) Hệ thống dịch vụ thương mại:
Mở rộng Trung tâm thương mại thị trấn Ngan Dừa với hệ thống Trung tâm mua sắm phức hợp, nhà phố và các dịch vụ công cộng; xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống các chợ nông thôn (Vĩnh Phú, Ba Đình, Ninh Quới, Cầu Đỏ, Ninh Thạnh Lợi) và các loại hình dịch vụ gắn với chợ, từng bước hình thành các khu vực tập kết, sơ chế, phân loại và bảo quản sản phẩm nông nghiệp; phát triển các điểm kinh doanh dịch vụ quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể góp phần tạo nên mạng lưới thương mại dịch vụ đa dạng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, nâng cao vai trò của ngành thương mại - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện; phát triển ngành thương mại, dịch vụ đồng bộ gắn kết với phát triển du lịch trên cơ sở phát triển bền vững.
Điều 5: Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn
1. Quy định về quản lý hệ thống đô thị:
- Thị trấn Ngan Dừa: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Hồng Dân; trung tâm thương mại, dịch vụ - du lịch; định hướng là đô thị loại IV giai đoạn 2026 - 2030.
- Đô thị Ninh Quới A: Là đô thị công nghiệp gắn với khu công nghiệp Ninh Quới. Định hướng là đô thị loại V giai đoạn 2021 - 2025.
- Đô thị Ba Đình: Là đô thị dịch vụ phía Bắc huyện. Định hướng là đô thị loại V giai đoạn 2026 - 2030.
- Đô thị Ninh Thạnh Lợi: Đô thị dịch vụ phía Tây Nam huyện. Định hướng là đô thị loại V giai đoạn sau năm 2030.
- Đô thị Ninh Quới: Đô thị dịch vụ phía Đông huyện. Định hướng là đô thị loại V giai đoạn sau năm 2030.
2. Quy định quản lý các xã nông thôn:
- Quản lý và xây dựng các xã nông thôn theo hướng “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển”.
- Giai đoạn đến cuối năm 2025: Hoàn thành quá trình xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, hoàn thiện và nâng cao các tiêu chí đối với xã nông thôn mới, lựa chọn các xã có điều kiện thuận lợi để triển khai thí điểm xây dựng mô hình xã nông thôn mới kiểu mẫu. Giai đoạn 2022 - 2025 triển khai rộng rãi mô hình xã nông thôn mới kiểu mẫu, phấn đấu đến năm 2025 đưa huyện Hồng Dân trở thành huyện nông thôn mới nâng cao.
1. Quy định về các công trình hạ tầng xã hội
- Công trình hành chính: Các trung tâm hành chính cấp huyện, xã, thị trấn cần tiếp tục duy trì hoạt động tại khu vực hiện tại; nâng cấp một số trụ sở Ủy ban nhân dân xã theo kế hoạch được phân bổ hàng năm; việc đầu tư xây dựng các công trình trụ sở cơ quan, khu trung tâm hành chính tập trung cần tuân thủ theo quy hoạch chung của từng khu vực cụ thể (quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung các xã).
- Công trình y tế: Xây dựng mạng lưới công trình y tế huyện theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế. Xây dựng Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn Quốc gia, từng bước cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế cấp xã.
- Công trình giáo dục: Xây dựng mạng lưới công trình giáo dục theo hướng đồng bộ, hiện đại, tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng dạy học theo tiêu chuẩn chung, nâng cao chất lượng giáo dục, phù hợp với định hướng phát triển ngành giáo dục; các trường trung học phổ thông đảm bảo bán kính phục vụ được tính toán theo 3 cụm xã đảm bảo phục vụ cho quy mô dân số ≥20.000 - 35.000 người (2 - 3 đơn vị xã/thị trấn).
- Công trình thương mại, dịch vụ: Duy trì hoạt động các chợ xã, thị trấn, có kế hoạch xây dựng, nâng cấp hệ thống chợ và các loại hình dịch vụ gắn với chợ, từng bước hình thành các khu vực tập kết, sơ chế, phân loại và bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Phát triển các điểm kinh doanh dịch vụ quy mô vừa và nhỏ. Khai thác hợp lý và hiệu quả các khu du lịch, đồng thời với việc phát triển các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, bảo vệ cảnh quan môi trường.
- Công trình nhà ở: Phát triển hệ thống nhà ở đô thị, nông thôn đồng bộ hiện đại phù hợp với Chương trình phát triển nhà của tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 02/6/2020.
2. Quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật
a) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
Chỉ giới xây dựng các tuyến đường trong khu đô thị và thị trấn Ngan Dừa sẽ được quy định cụ thể trong các đồ án quy hoạch tuân theo QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
b) Giao thông
- Giao thông liên vùng: Các tuyến cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện phải có tính kết nối liên vùng.
- Giao thông đô thị: Các trục chính đô thị có tính chất làm điểm nhấn đô thị, liên kết các phân khu chức năng. Việc lựa chọn vị trí xây dựng phải gắn kết với khu vực ưu tiên phát triển hoạch phát triển có tính động lực.
- Giao thông nông thôn: Đảm bảo lộ giới và đặc tính kỹ thuật theo Quyết định số 932/QĐ-BGTVT ngày 18/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí về giao thông thuộc bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.
- Các tuyến giao thông cụ thể như sau:
+ Đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu (CT.35): Quy hoạch tiêu chuẩn quy mô 04 làn xe.
+ Đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau (CT.01): Đoạn đi qua tỉnh Bạc Liêu trên địa bàn xã Vĩnh Lộc và Vĩnh Lộc A, quy hoạch tiêu chuẩn quy mô 04 làn xe.
+ Đường Quản Lộ - Phụng Hiệp: Nâng cấp lên lộ giới 46m, quy hoạch đường cấp III đồng bằng, quy mô 04 làn xe.
+ Đường Hồ Chí Minh: Qua địa bàn tỉnh Bạc Liêu dài 5,6km, lộ trình tuyến chạy theo kênh Lộ Xe, quy hoạch xây dựng đạt đường cấp III, quy mô 04 làn xe.
+ Quốc lộ 63B: Là tuyến đường kết nối từ đường ven biển của huyện Đông Hải, đi qua Quốc lộ 1, đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, thuộc xã Ninh Thạnh Lợi A và đấu nối vào tuyến đường Quốc lộ 63, quy hoạch đường cấp III, quy mô từ 02 - 04 làn xe.
+ Đường tỉnh ĐT.978:
++ Đoạn ngoài đô thị sẽ được nâng cấp quy mô đường cấp III đồng bằng, mặt đường 9m, lộ giới 46m.
++ Đoạn qua khu vực thị trấn Ngan Dừa quy hoạch có lộ giới 32m, lòng đường 10,0mx2, dải phân cách 2,0m, vỉa hè 5,0mx2.
++ Đoạn qua trung tâm xã Vĩnh Lộc quy hoạch lộ giới 29,5m, lòng đường 6,0m - 7,5m, vỉa hè 4,0m, dải phân cách 1,0m.
++ Đoạn qua trung tâm xã Ninh Quới A, quy hoạch lộ giới 24,0m, lòng đường 16,0m, vỉa hè 4,0mx2.
+ Đường tỉnh ĐT.979: Quy hoạch là đường cấp IV, mặt đường 07m, lộ giới 46m. Giai đoạn sau năm 2030 nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II, mặt đường rộng 09m.
+ Đường tỉnh ĐT.980: Quy hoạch đường cấp IV, mặt đường tối thiểu 7m, lộ giới 45m, trong giai đoạn dài hạn tuyến được nâng cấp lên thành đường QL.63B.
+ Các tuyến đường huyện được đầu tư cải tạo, nâng cấp đạt quy mô tiêu chuẩn tối thiểu cấp V đồng bằng, lộ giới 32m, mặt đường cấp V tối thiểu 5,5m, mặt đường cấp IV tối thiểu 7,0m.
+ Quy mô các tuyến đường giao thông nông thôn phải đạt từ cấp C trở lên. Mặt đường cứng hóa đối với các đường trục chính xã từ 5 - 7m, các tuyến trục ấp, liên ấp mặt đường từ 3 - 5m, được bê tông hóa để phục vụ tốt nhu cầu đi lại, sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
+ Đường đô thị: Đầu tư xây dựng hệ thống đường đô thị theo quy hoạch các đô thị trong huyện.
- Bến bãi: Quy hoạch mới 05 bến xe.
+ Bến xe tại trung tâm thị trấn Ngan Dừa: bến xe hiện hữu chuyển đổi thành bãi đỗ xe. Đề xuất mở mới bến xe tại đường Vành đai thị trấn Ngan Dừa với đường tỉnh ĐT.978, quy mô diện tích từ 1,2 - 1,5ha, bến xe loại II.
+ Bến xe tại xã Vĩnh Lộc: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
+ Bến xe tại xã Ninh Quới A: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
+ Bến xe tại xã Vĩnh Lộc A: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
+ Bến xe tại xã Ninh Thạnh Lợi: Có diện tích từ 0,6 - 1,0ha, bến xe loại III.
- Giao thông công cộng:
+ Tuyến xe buýt Ninh Quới - Cầu Sập - Bạc Liêu.
+ Đề xuất mở mới tuyến xe buýt kết nối thành phố Bạc Liêu - Vĩnh Hưng A - Ninh Quới A.
- Giao thông thủy:
+ Tuyến kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp: Chiều dài khoảng 121km, là kênh cấp III.
+ Kênh xáng Ngan Dừa - Cầu Sập: Chiều rộng kênh 20 - 30m, chiều sâu 2,0 - 2,5m, kênh đạt cấp IV đường thủy Quốc gia.
+ Tuyến kênh Lộ Xe: Chiều rộng kênh 10 m, chiều sâu <1,2m, tuyến kênh cấp VI.
+ Tuyến kênh Cộng Hòa: Chiều rộng kênh 10m, chiều sâu < 1,2m, tuyến kênh cấp VI.
+ Tuyến kênh Cạnh Đền - Phó Sinh: Chiều rộng kênh 10 - 20m, chiều sâu 1,2 - 2,0m tuyến kênh cấp V.
+ Ngoài ra, còn có mạng lưới sông kênh là các tuyến vận tải thủy cấp V và VI nối thông với các trục vận tải cấp III và IV, phân bổ đều trên khắp địa bàn huyện.
- Bến tàu: Quy hoạch 03 bến tàu với tổng diện tích là 0,91 ha tại đô thị Ba Đình, thị trấn Ngan Dừa, và đô thị Ninh Thạnh Lợi A.
c) Quy định quản lý về cao độ nền xây dựng và thoát nước mặt
- Cao độ nền xây dựng phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và các quy hoạch xây dựng có liên quan, đảm bảo tránh bị ngập lụt do mưa lũ, triều cường và tạo điều kiện thoát nước tốt cho các khu chức năng.
- Quy hoạch cao độ nền cho các đô thị và khu dân cư tập trung là Hxd ≥ + 1,40m - +1,92m so với cao độ Hòn Dấu (cao độ cụ thể sẽ được chọn phù hợp khi lập quy hoạch xây dựng cho từng khu dân cư, khu đô thị).
- Hệ thống cao độ nền được quản lý trên cùng hệ cao độ Quốc gia.
- Các khu vực xây dựng mới: Xây dựng hệ thống thoát nước riêng.
- Các điểm dân cư quy mô nhỏ tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương có các giải pháp khác nhau để xác định hệ thống thoát nước riêng hay chung nhưng phải có các biện pháp thu gom nước thải để xử lý trước khi xả ra môi trường.
d) Quy định đối với hệ thống cấp nước
- Giai đoạn ngắn hạn đến 2025: Tiếp tục sử dụng nguồn nước ngầm, bằng các trạm cấp nước cục bộ theo từng đơn vị hành chính.
- Giai đoạn đến năm 2030: Bổ sung thêm nguồn nước mặt từ nhà máy nước vùng đồng bằng sông Cửu Long cung cấp cho huyện.
- Nguồn nước khai thác phải đảm bảo theo “Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 233:1999 các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước mặt - nước ngầm phục vụ hệ thống cấp nước sinh hoạt”. Chất lượng nước sinh hoạt phải bảo đảm yêu cầu theo QCVN 01-1:2018/BYT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
e) Quy định đối với hệ thống thoát nước thải và bảo vệ môi trường
- Công trình thoát nước thải: Hệ thống thoát nước thải, công trình đầu mối thoát nước thải phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, quy hoạch thoát nước được phê duyệt, theo hướng đồng bộ hiện đại. Nước thải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 14-2008 và 40-2011/BTNMT mới được xả ra môi trường.
- Công trình xử lý chất thải rắn: Chất thải rắn được thu gom vận chuyển đến nhà máy xử lý rác của tỉnh.
f) Quy định đối với hệ thống cấp điện
- Phát triển hệ thống công trình cấp điện theo hướng đồng bộ đáp ứng yêu cầu điện sinh hoạt, sản xuất trên địa bàn huyện, phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 - Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV theo Quyết định số 2548/QĐ-BCT ngày 18/7/2018 của Bộ Công thương.
- Đầu tư xây dựng công trình cấp điện, hệ thống lưới điện 110kV và 22kV đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định cho nhu cầu sử dụng điện trên toàn huyện.
g) Quy định đối với hệ thống thông tin liên lạc
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, phù hợp Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 207/QĐ-UBND ngày 30/11/2017.
- Công trình đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ viễn thông, cáp quang đến 100% xã, cụm xã. Phủ sóng 4G đến 100% khu dân cư. Hoàn thiện xây dựng hạ tầng mạng NGN. Ngầm hóa hệ thống cáp thông tin liên lạc tại khu vực trung tâm đô thị, các khu đô thị mới và khu vực công trình công cộng đô thị. Từng bước hạ ngầm cáp thông tin liên lạc tại các khu đô thị hiện hữu.
1. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình giao thông
a) Quy định quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải đảm bảo từ 16 - 26%, cụ thể tỷ lệ đối với các đô thị loại IV, loại V từ 16 - 18%.
b) Phát triển mạng lưới giao thông phải đa dạng các loại hình giao thông, chú trọng giao thông công cộng thân thiện môi trường.
c) Đối với đường bộ: Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
d) Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình giao thông tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-4:2016/BXD về các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông.
e) Đối với đường thủy: Nội dung và phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa và hành lang bảo vệ luồng quy định trong Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2014.
2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình cấp nước
a) Nguồn cấp nước cho huyện Hồng Dân là nguồn nước mặt, nguồn nước khai thác phải đảm bảo theo “Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 233:1999 các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước mặt - nước ngầm phục vụ hệ thống cấp nước sinh hoạt”. Chất lượng nước sinh hoạt phải bảo đảm yêu cầu theo QCVN 01-1:2018/BYT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
b) Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình cấp nước tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-1:2016/BXD - Công trình cấp nước.
c) Quy định về vùng bảo vệ trạm cấp nước, nhà máy xử lý nước thải: Phải xây dựng tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý. Bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật. Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước tối thiểu là 0,5m và đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật khác theo QCVN 01/2021.
3. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình thoát nước
a) Tổ chức mạng lưới thoát nước mưa phù hợp với điều kiện địa hình của khu vực đảm bảo nguyên tắc tự chảy. Hệ thống thoát nước được chia thành nhiều nhánh nhỏ để thoát ra kênh, rạch. Trong các khu, cụm công nghiệp có nguy cơ phát thải các chất nguy hại, hệ thống thoát nước phải có bộ phận tách các thành phần nguy hại trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của toàn khu vực quy hoạch.
b) Quản lý xây dựng hệ thống thoát nước mưa: Xây dựng hệ thống thoát nước riêng, hoàn chỉnh ở khu trung tâm và các khu vực xây dựng mới. Những khu vực đã có hệ thống thoát nước chung, không có khả năng cải tạo thành hệ thống thoát nước riêng sẽ xây dựng giếng tách, cống bao tại cuối các tuyến cống chính trước các miệng xả, đưa về trạm xử lý tập trung trước khi xả ra môi trường.
c) Đối với hệ thống thoát nước cải tạo tùy theo tình hình thực tế tận dụng tối đa hiệu quả của các công trình hiện có. Quản lý vị trí đấu nối của dự án vào tuyến cống chính của đô thị. Nếu tuyến cống chính chưa xây dựng thì đơn vị cấp phép cần chỉ ra vị trí xả hoặc đấu nối tạm thời và chủ dự án phải nộp đủ số tiền cho đơn vị quản lý thoát nước đô thị để khi có tuyến cống chính đơn vị này sẽ xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt.
d) Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước tiến tới đạt 100% đảm bảo thông thoáng các trục tiêu chính đi qua đô thị.
e) Quản lý chặt chẽ công tác xây dựng các công trình đầu mối: Trục kênh dẫn, cống qua kênh rạch, trạm bơm. Công suất các trạm bơm có thể phù hợp với từng giai đoạn.
f) Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình thoát nước tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-2:2016/BXD - Công trình thoát nước.
g) Hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi: Thực hiện theo Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Luật Đê điều năm 2006.
4. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình rác thải
a) Quản lý chất thải rắn tuân thủ theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về việc quản lý chất thải rắn và phế liệu.
b) Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình rác thải tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-9:2016/BXD - Công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng.
5. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình nghĩa trang
a) Quản lý hệ thống nghĩa trang tuân thủ theo Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
b) Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình nghĩa trang tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-10:2016/BXD - Công trình nghĩa trang.
6. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình cấp điện
a) Tuân thủ theo Luật Điện lực năm 2004; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
b) Phát triển hệ thống cấp điện phải có khả năng đáp ứng nhu cầu dùng điện hiện tại và đảm bảo dự phòng phát triển cho tương lai, đặc biệt là quỹ đất xây dựng công trình điện; lưới điện trung thế, hạ thế trong phạm vi đô thị phải được từng bước hạ ngầm.
c) Quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện tuân thủ theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/2/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực và an toàn điện.
d) Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình cấp điện tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-5/2016/BXD - Công trình cấp điện.
e) Công trình cấp điện đảm bảo đạt thông số kỹ thuật an toàn theo quy định tại Quyết định số 5131/QĐ-BCT ngày 30/12/2016 của Bộ Công Thương.
7. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình thông tin liên lạc
Thực hiện quản lý phạm vi bảo vệ, hành lang công trình thông tin theo quy định tại QCVN 07-8:2016/BXD - Công trình Viễn thông và QCVN 33:2011/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
Điều 8: Quy định về bảo vệ môi trường
1. Quy định về bảo vệ môi trường tuân thủ: Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Các dự án nằm trong danh mục Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, được triển khai trên địa bàn cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và phải được cấp có thẩm quyền thẩm định.
3. Khu vực đô thị: Bảo vệ cảnh quan, cải thiện giao thông đô thị; cải tạo cảnh quan khu vực ven biển, kênh, rạch, giảm nhẹ tác động do thay đổi sử dụng đất, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo việc làm, tái định cư, kiểm soát ô nhiễm môi trường đô thị và công nghiệp. Kiểm soát ô nhiễm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
4. Khu vực nông thôn: Hạn chế tác động của biến đổi khí hậu, kiểm soát ô nhiễm, giảm nhẹ tác động do tái định cư, thay đổi sử dụng đất. Trong quá trình đề xuất các định hướng quy hoạch, đồ án đã thống nhất với các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường bức xúc hiện nay bằng các biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường.
- Quy định chung: Thực hiện quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích theo Luật Di sản Văn hóa năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa năm 2009; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa danh lam thắng cảnh.
- Giữ gìn và tôn tạo các khu vực di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị, kêu gọi đầu tư xây dựng gắn với khai thác du lịch và quảng bá văn hóa, truyền thống địa phương.
- Các di tích đã được xếp hạng, di tích chưa xếp hạng nhưng đã được đăng ký trong danh mục các di tích của tỉnh, phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi tổ chức, cá nhân phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, kịp thời thông báo cho đơn vị trực tiếp quản lý di tích hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi có di tích đó.
- Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải đảm bảo nguyên tắc: Tuân thủ theo các quy định của Luật Di sản Văn hóa và các quy định liên quan, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực, phù hợp giữa bảo tồn và phát triển. Chỉ được tiến hành tu bổ và phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết, đảm bảo giữ gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích, đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, môi trường cảnh quan. Sửa chữa, tu bổ, tôn tạo nhỏ hoặc bài trí, trưng bày, thay đổi, bổ sung hiện vật tại di tích không được làm ảnh hưởng yếu tố gốc cấu thành di tích và cảnh quan môi trường, không gian văn hóa của di tích và phải có sự hướng dẫn về chuyên môn.
- Thực hiện nếp sống văn hóa tại các điểm di tích; các tập thể, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp; đảm bảo an ninh trật tự tại di tích.
- Đối với các di tích là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định khác có liên quan.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều 10. Phân công quản lý thực hiện
1. Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn quản lý, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Hồng Dân phải thực hiện theo Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có đề xuất thay đổi thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Việc điều chỉnh bổ sung hoặc thay đổi nội dung Quy định này phải được cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu quyết định trên cơ sở phù hợp với các quy định của pháp luật và đồ án quy hoạch xây dựng vùng đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm giám sát việc phát triển đô thị, nông thôn theo đúng quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân căn cứ vào Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt để tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các quy hoạch chung đô thị.
5. Các cơ quan, đơn vị liên quan các cấp có trách nhiệm công khai, công bố, lưu giữ hồ sơ quy hoạch, cung cấp thông tin liên quan đến quy hoạch khi có tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định.
Điều 11. Quy định về khen thưởng, xử phạt thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch, cố tình cung cấp sai thông tin quy hoạch, quản lý xây dựng không theo quy hoạch, xây dựng các dự án trái với quy hoạch.
2. Thanh tra xây dựng, phối hợp các cơ quan có liên quan theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền các hành vi liên quan đến các hoạt động xây dựng trái với quy hoạch được phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp ra quyết định xử phạt đối với các vi phạm trong phạm vi thẩm quyền của mình.
3. Khuyến khích và có hình thức khen thưởng phù hợp đối với các tổ chức cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về quản lý và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời các hành vi cố ý làm trái quy hoạch.
- Các Sở: Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Giao thông vận tải; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân.
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện Hồng Dân.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý./.
- 1Quyết định 611/QĐ-UBND năm 2023 điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 2653/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Kỳ Anh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
- 6Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050
- 7Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang đến năm 2045
- 1Luật Đê điều 2006
- 2Luật Điện Lực 2004
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Luật di sản văn hóa 2001
- 5Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 6Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 7Luật giao thông đường bộ 2008
- 8Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 9Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 11Luật tài nguyên nước 2012
- 12Luật điện lực sửa đổi 2012
- 13Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 14Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 15Luật Xây dựng 2014
- 16Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 17Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 18Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 19Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 20Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 21Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 22Thông tư 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 23Quyết định 5131/QĐ-BCT năm 2016 Phương pháp đánh giá thực hiện Tiêu chí số 4 về điện huyện nông thôn mới trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 24Quyết định 207/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 25Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 26Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 27Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 28Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng
- 29Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 30Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 31Quyết định 932/QĐ-BGTVT năm 2022 "Hướng dẫn thực hiện tiêu chí về giao thông thuộc bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 32Thông tư 04/2022/TT-BXD quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 33Quyết định 611/QĐ-UBND năm 2023 điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- 34Quyết định 2653/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050
- 35Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Kỳ Anh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 36Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 37Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
- 38Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050
- 39Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang đến năm 2045
Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 460/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lê Tấn Cận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/11/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực