Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 460/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 02 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định 3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025;

Căn cứ Quyết định 5194/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án“Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 18/TTr-SYT ngày 25/01/2022 về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021- 2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Vụ Sức khỏe BM-TE (b/c);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo và Tin học;
- Lưu: VT, VX3

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

ĐỀ ÁN

CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 15/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)

Phần mở đầu

Sức khỏe sinh sản (SKSS) và sức khỏe tình dục (SKTD) là những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần của vị thành niên, thanh niên (VTN, TN). Đầu tư cho chăm sóc SKSS, SKTD là đầu tư cho sự phát triển của quốc gia, dân tộc, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu luôn tập trung đầu tư cho công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN. Hàng năm, đều thành lập những điểm dịch vụ thân thiện VTN-TN, tổ chức hội thi tìm hiểu VTN-TN, tổ chức nói chuyện chuyên đề SKSS, SKTD cho các em học sinh, sinh viên, thầy cô giáo. Với mong muốn nâng cao kiến thức của các em về SKSS, SKTD các hoạt động truyền thông được thực hiện đa dạng, phong phú đồng nhất từ tuyến tỉnh đến tuyến xã/phường. Tuy nhiên còn những rào cản về văn hóa, phong tục hay tâm lý e ngại, không dám chia sẻ bộc lộ của VTN, TN gây khó khăn cho việc thu nhận kiến thức SKSS, SKTD của các em. Vì vậy, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng và triển khai Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021 - 2025” nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ thân thiện VTN- TN, cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của VTN-TN góp phần đưa VTN-TN trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

Phần I

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

I. Thực trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên

Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN-TN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT). Kết quả của công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN tại tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:

- Tỷ suất sinh ở nữ VTN (15-19 tuổi) từ 18 ca sinh/1.000 phụ nữ (năm 2016) xuống còn 16 ca sinh/1.000 phụ nữ (năm 2018). Tỷ suất sinh của phụ nữ 15-19 tuổi là chỉ báo khá quan trọng bởi sinh con trước tuổi 20 không chỉ tăng nguy cơ cho sức khỏe bà mẹ, trẻ em mà còn làm giảm cơ hội giáo dục, phát triển sự nghiệp của phụ nữ. Do đó, giảm tỷ lệ sinh của nhóm nữ vị thành niên luôn là một mục tiêu trong chính sách về sức khỏe, dân số, kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam.

- Tỷ lệ VTN có thai từ năm 2011 - 2020 cũng có xu hướng giảm rõ rệt từ 3,9% (năm 2011) xuống còn 3,29% (năm 2019). Trong giai đoạn 2011 - 2019, tỷ lệ VTN phá thai cũng có sự giảm nhẹ từ 2,1% (năm 2011) xuống còn 1,5% (năm 2020). Hai chỉ số này phần nào phản ánh kiến thức của VTN về SKSS và các biện pháp tránh thai (BPTT) ngày càng được cải thiện từ đó giúp hạn chế việc mang thai ngoài ý muốn ở lứa tuổi VTN - TN. Tuy nhiên, số liệu phá thai này chưa phản ánh được tình trạng phá thai tại tỉnh do chưa thu thập được số phá thai tại cơ sở y tế tư nhân.

II. Một số kết quả chính của ngành Y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên

Kết quả thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2020:

1. Công tác truyền thông

- Thành lập 10 câu lạc bộ SKSS tại các Thành Đoàn và Huyện Đoàn. Duy trì sinh hoạt CLB 1 quý/lần, sinh hoạt lồng ghép nội dung SKSS (sức khỏe sinh sản) trong các hoạt động của đoàn thanh niên. Xây dựng 37 góc tư vấn SKSS tại các trường trung học phổ thông (THPT) và trung học cơ sở (THCS) trong toàn tỉnh, mỗi góc tư vấn có bảng hiệu, bảng thông tin, bàn ghế, tài liệu truyền thông… trang trí phù hợp với lứa tuổi. Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với kiến thức SKSS, SKTD. Thông qua đó công tác tuyên truyền, vận động và tư vấn được triển khai một cách thường xuyên với những chủ đề khác nhau. Kết hợp với việc truyền tải nội dung, kiến thức, các em cũng có được những hoạt động giao lưu vui vẻ, đoàn kết như văn nghệ, đố vui, tìm hiểu về SKSS... Đến năm 2020 toàn tỉnh hiện có 68 điểm cung cấp dịch vụ thân thiện VTN-TN. Các cơ sở này có đầy đủ góc tư vấn, tài liệu tư vấn và dụng cụ khám cho VTN-TN. Các cán bộ y tế đã được tập huấn kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ cho đối tượng VTN, TN. Qua đó cung cấp dịch vụ khám, tư vấn, cung cấp kiến thức về SKSS, SKTD cho VTN-TN. Trung tâm Chăm sóc SKSS đã thực hiện cung cấp tài liệu về chăm sóc sức khỏe sinh sản VTN-TN cho các cơ sở cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, các câu lạc bộ, các điểm cung cấp dịch vụ y tế thân thiện và các góc tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản VTN-TN tại các trường học.

- Hàng năm, Chi cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) đã phối hợp với Tỉnh Đoàn tổ chức các lớp truyền thông tư vấn trực tiếp cho thanh niên trong tỉnh các nội dung về Dân số-Chăm sóc sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình; Kỹ năng sống, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình (bình quân mỗi năm 02 lớp với số lượng tham gia khoảng 200 cán bộ đoàn/năm).

- Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, bắt đầu từ năm 2010, mô hình tư vấn, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân và chăm sóc SKSS VTN/TN được triển khai thí điểm tại 14 xã, phường trên địa bàn tỉnh và sau đó được nhân rộng ra toàn tỉnh. Đến năm 2020, mô hình đã được triển khai tại 28 xã, phường, thị trấn của 7 huyện, thành phố; trong 30 trường Trung học phổ thông và 100% trường Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh. Mô hình bước đầu mang lại những kết quả khích lệ, hàng năm có trên 1.000 cặp nam/nữ trước khi kết hôn được tư vấn và kiểm tra sức khỏe; Phối hợp với Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thị xã, thành phố tổ chức 56 buổi tư vấn "chăm sóc và khám sức khỏe tiền hôn nhân" cho 4.480 đoàn viên thanh niên tại địa bàn trọng điểm. 90% học sinh, sinh viên, VTN/TN được cung cấp kiến thức về chăm sóc SKSS.

- Thực hiện phóng sự, tọa đàm về “Chăm sóc sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân” phát sóng trên Đài Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Tổ chức các buổi tư vấn chuyên đề cho từng nhóm đối tượng khác nhau. Đối với cán bộ phụ nữ, phụ huynh học sinh: Trách nhiệm của cha mẹ đối với SKSS cho đối tượng chưa thành niên, các biểu hiện của tuổi dậy thì, thay đổi tâm sinh lý trong lứa tuổi dậy thì, các bệnh thường gặp ở tuổi dậy thì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển trong tương lai.

- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề SKSS cho học sinh các trường học và thanh niên trong cộng đồng (10.000 lượt người): các nội dung về tuổi dậy thì, tình bạn, tình yêu, hôn nhân gia đình, tình dục lành mạnh và tình dục an toàn, tác hại của mang thai ngoài ý muốn, các biện pháp KHHGĐ…

2. Công tác đào tạo tập huấn

- Tổ chức 06 lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng quản lý và điều hành Câu lạc bộ “Chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân” cho cán bộ phụ trách công tác truyền thông cấp huyện, Ban chủ nhiệm 28 Câu lạc bộ.

- Tổ chức tập huấn kiến thức Sức khỏe sinh sản Vị thành niên - Thanh niên cho 100% cán bộ y tế cung cấp dịch vụ SKSS từ tuyến tỉnh đến tuyến xã phường và cán bộ Đoàn thanh niên, cán bộ Hội phụ nữ các huyện, TP.

- Năm 2016 Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tổ chức tập huấn 4 lớp cho 120 cán bộ y tế làm công tác chăm sóc SKSS trong tỉnh về cung cấp dịch vụ y tế thân thiện cho VTN-TN.

- Từ năm 2019 - 2020, Trung tâm y tế huyện/thị xã/TP thực hiện tổ chức tập huấn kiến thức về chăm sóc SKSS VTN-TN trong trường học trên địa bàn, mỗi năm 16 buổi, mỗi buổi tối thiểu cho 100 học sinh.

3. Công tác khám, chữa bệnh về SKSS, SKTD cho VTN-TN

- Hàng năm đều phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức khám sức khỏe sinh sản và thực hiện kế hoạch hóa gia đình miễn phí cho công nhân trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời cung cấp thuốc uống tránh thai và bao cao su cho đối tượng đến khám có nhu cầu.

- Tổ chức tư vấn, khám kiểm tra sức khỏe, siêu âm tổng quát cho 1.268 đối tượng vị thành niên, thanh niên của 28 Câu lạc bộ. Trong đợt kiểm tra đã phát hiện 46 trường hợp vị thành niên, thanh niên mắc u nang buồng trứng.

- 100% các cơ sở y tế tuyến tỉnh đến tuyến xã/phường tại tỉnh đều cung cấp dịch vụ khám, tư vấn về SKSS, SKTD cho đối tượng VTN-TN.

- Hoạt động của 68 điểm dịch vụ thân thiện VTN-TN tại các cơ sở y tế đã cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN-TN. Điểm cung cấp dịch vụ thân thiện VTN-TN với cán bộ đã đào tạo, đầy đủ trang thiết bị, riêng tư, không phán xét để VTN-TN khám và tư vấn chia sẻ về SKSS, SKTD.

4. Công tác phối hợp liên ngành

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn “Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên” cho giáo viên phụ trách bộ môn sinh học, giáo viên phụ trách ngoài giờ, cán bộ lớp và cán bộ đoàn trường cho 31 trường THPT và 02 lớp tập huấn kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản người chưa thành niên cho 330 giáo viên phụ trách bộ môn sinh học tại các trường trung học cơ sở trong toàn tỉnh; Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh về SKSS, tổ chức 07 buổi tư vấn “chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên” tại 07 trường THPT; Tập huấn 2 lớp cho 42 cán bộ phụ trách công tác y tế trường học hoặc công tác thanh niên của 21 trường về "sinh hoạt theo chủ đề cho VTN-TN". Phối hợp các trường cao đẳng, đại học và trung học chuyên nghiệp tổ chức các lớp truyền thông về chăm sóc và khám sức khỏe tiền hôn nhân cho sinh viên đang theo học tại trường. Đây là hoạt động có hiệu quả để nâng cao kiến thức về SKSS cho vị thành niên, thanh niên. Đến nay phần lớn các trường THPT đã được triển khai hoạt động này và từ năm 2013 bắt đầu triển khai điểm tại các trường THCS. Từ năm 2012 - 2020 Trung tâm Chăm sóc SKSS phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức 29 hội thi Tìm hiểu kiến thức SKSS VTN - TN từ đó tạo sân chơi bổ ích cho các em.

- Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện cũng đã phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp tổ chức các buổi truyền thông cho đoàn viên, thanh niên về công tác Dân số-Sức khỏe sinh sản cho những người chưa thành niên và thanh niên giai đoạn 2011-2020.

III. Nhận xét

1. Thuận lợi

- Công tác triển khai thực hiện hoạt động SKSS, SKTD VTN-TN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong lĩnh vực y tế được được cấp ủy, chính quyền quan tâm và các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.

- Dưới sự chỉ đạo của Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc đã đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục về sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội cho VTN-TN với nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn.

- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành luôn được thực hiện một cách hiệu quả. Công tác truyền thông được coi trọng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Nâng cao kiến thức và kỹ năng tư vấn cho đội ngũ tuyên truyền viên bao gồm: cán bộ phụ nữ, cán bộ đoàn thanh niên và cộng tác viên được nhân rộng hàng năm đã góp phần nâng cao chất lượng SKSS, SKTD cho VTN-TN.

2. Khó khăn

- Nhân lực làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản trong toàn tỉnh thiếu trầm trọng trong nhiều năm qua mặc dù đã có biện pháp khắc phục nhưng chưa được cải thiện.

- Nhân lực thường biến động nên tình trạng cán bộ được đào tạo lại không trực tiếp tham gia lâu dài trong cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho VTN-TN xảy ra khá phổ biến, dẫn đến tình trạng thiếu cán bộ được đào tạo chuyên sâu về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN. Ngoài ra, nhân lực của khối trường học có khả năng tham gia cung cấp thông tin, dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN còn khá hạn chế.

- Tại trường học, quy định cán bộ y tế trường học có chứng chỉ hành nghề là một rào cản lớn cho việc thực hiện các dịch vụ tại trường học mà có thể được Bảo hiểm y tế thanh toán do rất nhiều trường không có cán bộ y tế đạt trình độ theo yêu cầu. Điều này đã tạo ra những rào cản cho các trường học trong việc cung cấp dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN nói riêng.

Phần II

NỘI DUNG ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. Căn cứ pháp lý

Luật Trẻ em năm 2016;

Luật Thanh niên năm 2020;

Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10 /2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về công tác Bảo vệ, Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10 /2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên và Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/07/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP;

Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Quyết định số 2010/QĐ-BYT ngày 07/6/2006 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tổng thể quốc gia về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020;

Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản;

Quyết định 3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025.

Quyết định 5194/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025.

II. Một số định hướng ưu tiên giai đoạn 2021 - 2025

1. Tăng cường nhận thức của các cấp chính quyền và nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng, bao gồm cả phụ huynh, thầy cô giáo, lãnh đạo doanh nghiệp và các cán bộ y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

2. Xây dựng chính sách, kế hoạch can thiệp dựa trên các bằng chứng khoa học thu được từ các cuộc điều tra, khảo sát và nghiên cứu khoa học. Tập trung các nhóm đối tượng ưu tiên: VTN lứa tuổi 10-14, VTN, TN 15-24 tuổi chưa kết hôn, VTN, TN khuyết tật, người di cư, lao động trẻ tại các khu công nghiệp và VTN, TN dân tộc thiểu số. Lựa chọn các can thiệp phù hợp với các điều kiện tự nhiên và xã hội, tôn trọng yếu tố văn hóa, tâm lý, phong tục, tập quán; huy động tối đa sự tham gia của người dân và cộng đồng trong việc triển khai công tác truyền thông và cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

3. Đẩy mạnh sự tham gia tích cực, chủ động và có ý nghĩa của VTN, TN (trao quyền) trong xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch can thiệp, triển khai thực hiện và theo dõi, giám sát, đánh giá về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD (Sáng kiến thanh niên làm chủ: tự thiết kế, tự thực hiện, tự đánh giá).

4. Đi đôi với việc tăng cường tính sẵn có và chất lượng của mạng lưới cung cấp dịch vụ, cần tăng cường mức độ sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN thông qua việc truyền thông, giáo dục sức khỏe, chú trọng giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho VTN, TN; hạn chế những rào cản, khó khăn khi tiếp cận đến dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

5. Gắn kết chặt chẽ các chương trình/dự án can thiệp về SKSS, SKTD với bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới trong nhóm VTN, TN, các chương trình y tế liên quan như chương trình DS-KHHGĐ, HIV/AIDS, … và các chương trình phát triển kinh tế-xã hội khác.

6. Tiếp tục củng cố hệ thống thông tin về SKSS, SKTD cho VTN, TN, trong đó bao gồm cả những thông tin từ hệ thống y tế trong và ngoài công lập, nâng cao chất lượng thu thập, báo cáo và sử dụng thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch dựa trên bằng chứng và công tác tuyên truyền vận động chính sách, nguồn lực, cho các mục tiêu về SKSS, SKTD cho VTN- TN.

III. Mục tiêu và các chỉ tiêu

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của VTN- TN thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm VTN-TN, góp phần đưa VTN- TN trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

b) Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cụ thể 1: Truyền thông vận động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD VTN- TN.

Chỉ tiêu:

01 Kế hoạch “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025” cấp tỉnh được xây dựng và phê duyệt.

100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

Mục tiêu cụ thể 2: Tiếp tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn thanh niên...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất và một số nhóm đối tượng thiệt thòi.

Chỉ tiêu:

Ít nhất 70% VTN, TN có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ lây truyền qua đường tình dục.

Ít nhất 80% các thầy cô giáo, cha mẹ được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.

Ít nhất 70% VTN- TN được tiếp cận các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về chăm sóc SKSS, sức khoẻ tình dục.

Ít nhất 60% thanh niên lứa tuổi 15-24 có hành vi tình dục an toàn.

Mục tiêu cụ thể 3: Tăng cường tiếp cận nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN, TN, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng ưu tiên.

Chỉ tiêu:

Duy trì 100% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN, TN.

100% cơ sở chăm sóc SKSS có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN, TN.

100% cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh, huyện cung cấp thông tin, tư vấn SKSS, SKTD VTN, TN; Tư vấn và khám sức khỏe trước khi mang thai cho VTN- TN.

Tỷ lệ mang thai ở VTN/tổng số phụ nữ mang thai < 3,2%.

Duy trì tỷ suất sinh ở VTN ≤ 16 ca sinh/1.000 phụ nữ.

Tỷ lệ phá thai ở VTN/tổng số phụ nữ phá thai < 2%.

2. Đối tượng và thời gian thực hiện

a) Đối tượng của đề án

- Vị thành niên và thanh niên, trong đó bao gồm các nhóm đối tượng ưu tiên sau:

Nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14;

Nhóm VTN- TN khuyết tật;

Nhóm VTN- TN di cư;

Nhóm VTN- TN là người dân tộc thiểu số;

Nhóm VTN-TN thanh niên và người trẻ dưới 30 tuổi (là người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn) lao động tại các khu công nghiệp;

Nhóm VTN-TN có hành vi nguy cơ cao đối với SKSS, SKTD như nhóm sử dụng ma túy và các chất gây nghiện, thanh niên mại dâm, đồng giới (đặc biệt là đồng giới nam).

- Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc SKSS.

- Cha mẹ, thầy cô giáo, cán bộ Đoàn thanh niên.

b) Thời gian thực hiện: Năm 2021 đến hết năm 2025

3. Các giải pháp và hoạt động thực hiện đề án

a) Giải pháp tăng cường truyền thông vận động chính sách và truyền thông thay đổi hành vi

Các hoạt động về truyền thông vận động chính sách:

- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối với VTN, TN cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo và các đại biểu dân cử.

- Huy động các bộ/ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN.

- Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo rà soát, cập nhật và triển khai Chương trình giáo dục SKSS/SKTD toàn diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ở một số trường điểm, sinh viên đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan/phương tiện thông tin đại chúng để cải tiến phương pháp, nội dung truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

Các hoạt động về truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức/thái độ, thay đổi hành vi:

- Tăng cường các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về: (i) Kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN, đặc biệt là kiến thức và thực hành đúng về tình dục an toàn, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng chống các bệnh LTQĐTD; (ii) Tính sẵn có và địa chỉ các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Cung cấp các tài liệu truyền thông, giáo dục SKSS/SKTD toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Đặc biệt chú trọng tới ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác, mạng xã hội.v.v.

- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, hội nghề nghiệp nhằm đa dạng hoá các loại hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Đào tạo kỹ năng tư vấn và truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.

b) Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN

- Rà soát, bổ sung, cập nhật và hoàn thiện hệ thống chính sách chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN- TN. Chú trọng sử dụng bằng chứng trong việc xây dựng chính sách, đề xuất can thiệp phù hợp với điều kiện thực tế.

- Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN tại các tuyến.

- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ban ngành, các tổ chức liên quan,…trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN.

- Đổi mới phương thức đào tạo liên tục theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm trung tâm. Thể chế hóa chế độ đào tạo cập nhật thường xuyên bắt buộc cho cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc SKSS về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

c) Giải pháp đảm bảo tài chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN, TN

- Vận động tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước bao gồm cả kinh phí trung ương và địa phương cho chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Vận động chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi để chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật để chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp trong CSSK cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.

d) Giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD VTN- TN cho y tế các tuyến

- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN.

- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN.

e) Giải pháp về cơ sở vật chất và nghiên cứu khoa học, công nghệ

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăm sóc SKSS, SKTD hướng tới dịch vụ thân thiện có chất lượng cho VTN, TN tại tất cả các tuyến.

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

f) Giải pháp nhằm nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN - TN

- Rà soát cập nhật các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn như Hướng dẫn cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN; giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho VTN, TN, lưu ý tới các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Đẩy mạnh sự tham gia của VTN, TN trong xây dựng, triển khai, theo dõi - giám sát - đánh giá các mô hình điểm về cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN, ưu tiên các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Mở rộng áp dụng các cách tiếp cận mới trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN thông qua các dự án cộng đồng (như phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, khởi nghiệp/hỗ trợ sinh kế, sức khỏe cộng đồng, .v.v.), các ứng dụng công nghệ thông tin/trí tuệ nhân tạo, .v.v. nhằm tăng cường tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD ở VTN, TN; nâng cao chất lượng thông tin/dịch vụ và cải thiện sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ.

- Đẩy mạnh thực hiện liên kết trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở y tế tư nhân, các tổ chức phi chính phủ/phi lợi nhuận và các nguồn lực hợp pháp khác.

g) Giải pháp củng cố và hoàn thiện hệ thống thống kê, theo dõi báo cáo

- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế do tuyến trên tổ chức.

- Huấn luyện/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.

IV. Kinh phí thực hiện

Lồng ghép trong kinh phí họat động chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc

a) Sở Y tế

- Thực hiện nhiệm vụ ngành Y tế được giao, căn cứ vào thực trạng và điều kiện nguồn lực thực tế của địa phương cũng như các nhiệm vụ thuộc Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021 - 2025” xây dựng các chỉ tiêu cụ thể nhằm cải thiện tình trạng SKSS, SKTD VTN-TN phù hợp với các chỉ tiêu của Đề án để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Chỉ đạo thực hiện và triển khai lồng ghép vào các chương trình hiện có của tỉnh.

- Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và dự toán kinh phí phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh.

- Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

b) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật

- Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Sở Y tế xây dựng Kế hoạch hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN- TN hàng năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời điều phối hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN- TN trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp.

- Chịu trách nhiệm chính tổ chức triển khai các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn, chỉ đạo Trung tâm Y tế triển khai các nội dung, hành động theo kế hoạch được phê duyệt.

- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế tuyến cơ sở đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN- TN.

- Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn cho phụ trách hoạt động chương trình về công tác chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN đối với các đơn vị tuyến dưới.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông và sản xuất các tài liệu truyền thông cung cấp cho cộng đồng. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định.

- Phối hợp với Đài phát thanh truyền hình, cơ quan truyền thông đại chúng tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN ...

c) Trung tâm Y tế huyện/ thị xã/ thành phố

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện/ thị xã/ thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch hành động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN hàng năm tại địa phương.

- Triển khai các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên trên địa bàn huyện.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo theo quy định.

- Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ phụ trách hoạt động của chương trình, theo dõi giám sát, thực hiện báo cáo theo quy định.

- Hướng dẫn cán bộ y tế chuyên trách Trạm Y tế xã, phường, thị trấn tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung bảo vệ, chăm sóc và nâng cao SKSS VTN-TN vào nghị quyết, kế hoạch hàng năm tại địa bàn.

2. Sở Tài chính

Cân đối đảm bảo tài chính, cấp kinh phí thực hiện các hoạt động theo kế hoạch và hướng dẫn, theo dõi, giám sát thực hiện kinh phí hàng năm theo quy định hiện hành về tài chính.

3. Sở Giáo dục - Đào tạo

Phối hợp với Sở Y tế trong triển khai các hoạt động: Nâng cao năng lực tư vấn về SKSS, SKTD VTN- TN cho đội ngũ thầy cô giáo; Duy trì hiệu quả hoạt động của các góc tư vấn thân thiện VTN- TN; Tăng cường truyền thông về kiến thức SKSS, SKTD VTN- TN cho đối tượng học sinh, phụ huynh học sinh; Tổ chức hội thi tìm hiểu kiến thức SKSS VTN- TN trong trường học.

4. Sở Khoa học công nghệ

Phối hợp với các Sở ban ngành có liên quan tổ chức triển khai các nghiên cứu khoa học và các ứng dụng tiến bộ khoa học về SKSS, SKTD VTN- TN.

5. Sở Thông tin-Truyền thông

Phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, sinh động… nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng cho nhân dân trên địa bàn tỉnh kiến thức về SKSS, SKTD VTN-TN.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với ngành Y tế và các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện xây dựng các chính sách can thiệp, hỗ trợ về SKSS, SKTD cho VTN, TN khuyết tật, VTN- TN dân tộc thiểu số.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác truyền thông vận động đến lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tăng cường sự ủng hộ thực hiện kế hoạch hành động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, đồng thời tích cực tham gia công tác truyền thông - giáo dục nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về thực hiện kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa và lợi ích của chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.

8. Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh

- Phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động trong kế hoạch hành động chăm sóc SKSS, SKTD trong nhóm nữ vị thành niên, thanh niên.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD trong nhóm nữ vị thành niên, thanh niên.

9. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

- Phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động trong kế hoạch hành động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.

- Phối hợp tăng cường, phổ biến các hoạt động truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, đặc biệt tổ chức đoàn trong trường học.

10. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN và tổ chức thực hiên Kế hoạch tại địa phương.

- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

- Huy động các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương tham gia công tác tuyên truyền, vận động cho kế hoạch.

- Chỉ đạo phòng Giáo dục huyện phối hợp với ngành Y tế thực hiện Chương trình giáo dục SKSS/SKTD toàn diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, sinh viên ở một số trường điểm.

VII. Chế độ báo cáo

- Nội dung báo cáo: Phân tích, đánh giá, tổng kết việc quản lý và triển khai thực hiện; phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện Kế hoạch; Báo cáo trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.

- Thời gian thực hiện:

Báo cáo năm: trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;

Báo cáo đột xuất: Tùy theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.

- Báo cáo gửi về đơn vị đầu mối là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 460/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Trần Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản