- 1Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 2Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 3Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 4Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 5Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
- 6Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
- 7Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- 8Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện
- 9Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
- 13Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2017/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 25 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2731/TTr-SVHTTDL ngày 13/10/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa, thể thao, du lịch và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên (gọi tắt là Đội kiểm tra liên ngành 814).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 11 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa, thể thao, du lịch và phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi tắt là Đội kiểm tra liên ngành 814) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Quy chế này áp dụng cho các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh, Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Đội.
1. Đội kiểm tra liên ngành 814 khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời.
2. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên, các thành viên chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Đội trưởng; Đội phó là người giúp việc cho Đội trưởng; các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện) chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND huyện) và Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin; hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên, các thành viên chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Đội trưởng; Đội phó là người giúp việc cho Đội trưởng; các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 phải tuân thủ kế hoạch, chấp hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quy định bảo vệ bí mật công tác; chịu sự chỉ đạo, phân công, điều hành của Đội trưởng hoặc người được ủy quyền. Không gây khó khăn cản trở cho hoạt động của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về các quyết định xử lý của mình.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh có chức năng kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và các hoạt động khác có nguy cơ xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật về văn hóa, thể thao, du lịch, gây ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện có chức năng kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông và các hoạt động khác có nguy cơ xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật về văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông, gây ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
1. Nhiệm vụ của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm về kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh, trình giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt để thực hiện. Thông báo cho các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh biết để chủ động trong công tác.
b) Tổ chức khảo sát, nắm tình hình, tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành quy định pháp luật của các chủ thể có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và phòng, chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, ban, ngành liên quan thực hiện các biện pháp quản lý nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và phòng, chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra; Theo dõi, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm đã được Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh kiến nghị mà chưa được giải quyết hoặc thực hiện kịp thời.
c) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ (quý, 6 tháng, năm) và báo cáo đột xuất về kết quả thực hiện công tác kiểm tra cho Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Nhiệm vụ của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm về kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn, trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt để thực hiện. Thông báo cho các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện biết để chủ động trong công tác.
b) Tổ chức khảo sát, nắm tình hình, tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành quy định pháp luật của các chủ thể có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông và phòng, chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
c) Đề xuất UBND huyện chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và cơ quan, ban, ngành liên quan thực hiện các biện pháp quản lý nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông và phòng, chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông trên địa bàn quản lý.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Đội kiểm tra liên ngành 814 xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra; Theo dõi, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm đã được Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện kiến nghị mà chưa được giải quyết hoặc thực hiện kịp thời.
c) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ (quý, 6 tháng, năm) và báo cáo đột xuất về kết quả thực hiện công tác kiểm tra cho Chủ tịch UBND huyện.
1. Quyền hạn của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh:
a) Được quyền thực hiện công tác kiểm tra độc lập đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và phòng chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Trong khi thi hành nhiệm vụ, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra, xuất trình, cung cấp đầy đủ các tài liệu và trả lời các vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra.
c) Được quyền đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp, hỗ trợ để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ kiểm tra đồng thời xác minh, thu thập thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
d) Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của tổ chức, cá nhân; tổ chức thực hiện các quyết định khám người, khám nơi cất giấu phương tiện, tang vật, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính… và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Việc lập biên bản vi phạm hành chính do Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh lập hoặc phân công người lập theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hiện hành.
đ) Đối với hành vi vi phạm pháp luật vượt thẩm quyền xử lý hoặc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cùng tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
e) Trong trường hợp cần phục vụ cho công tác truyền thông thì Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được phép thông tin cho các cơ quan báo chí về kết quả kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm. Khi xét thấy cần thiết có thể đề xuất mời cơ quan báo chí cử phóng viên tham gia đưa tin tuyên truyền hoạt động kiểm tra của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh.
2. Quyền hạn của Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện:
a) Được quyền thực hiện công tác kiểm tra độc lập đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông và phòng chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở có hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông trên địa bàn quản lý.
b) Trong khi thi hành nhiệm vụ, Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra, xuất trình, cung cấp đầy đủ các tài liệu và trả lời các vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra.
c) Được quyền đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp, hỗ trợ để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ kiểm tra đồng thời xác minh, thu thập thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
d) Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của tổ chức, cá nhân; tổ chức thực hiện các quyết định khám người, khám nơi cất giấu phương tiện, tang vật, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính… và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Việc lập biên bản vi phạm hành chính do Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện lập hoặc phân công người lập theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hiện hành.
đ) Đối với hành vi vi phạm pháp luật vượt thẩm quyền xử lý hoặc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cùng tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
e) Việc thông tin cho các cơ quan báo chí về kết quả kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm do Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện thực hiện sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND huyện.
1. Cơ cấu tổ chức của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh
a) Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gồm có Đội trưởng, 03 Đội phó và các thành viên là đại diện các sở: Văn hóa, Thể thao, Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế; Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương; Trung tâm Quan trắc môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng An ninh chính trị nội bộ (PA83), Phòng An ninh kinh tế (PA81), Phòng Cảnh sát hình sự (PC45) và Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC64) thuộc Công an tỉnh Phú Yên. Khi đề nghị nhân sự cho chức danh Đội trưởng, Đội phó của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải tham khảo ý kiến của tập thể Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Văn phòng thường trực của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được đặt tại trụ sở làm việc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thanh tra Sở, số điện thoại 0257.3826153).
c) Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh sử dụng con dấu của cơ quan thường trực 814 tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để hoạt động.
2. Cơ cấu tổ chức của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện
a) Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập; Đội trưởng, Đội phó và các thành viên trong Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin.
b) Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện có Đội trưởng, 02 Đội phó và các thành viên là đại diện Phòng Văn hóa và Thông tin, Công an huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Đội Quản lý thị trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện là lãnh đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, 02 Đội phó thuộc biên chế của Công an huyện và Phòng Văn hóa và Thông tin. Các cơ quan, đơn vị là thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện cử ít nhất 01 người (là lãnh đạo cơ quan, đơn vị phụ trách lĩnh vực công tác) tham gia Đội, riêng Công an huyện cử ít nhất 03 người tham gia Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện.
c) Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thông qua Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin.
d) Văn phòng thường trực của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện được đặt tại trụ sở làm việc của Phòng Văn hóa và Thông tin.
e) Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện sử dụng con dấu của cơ quan thường trực 814 cấp huyện (Phòng Văn hóa và Thông tin) để hoạt động;
g) Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào Quy chế này và điều kiện thực tế tại địa phương cho phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định thành lập Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp xã để kiểm tra, ngăn ngừa và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn các xã, phường, thị trấn theo thẩm quyền quản lý.
1. Hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh:
a) Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh thực hiện kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất. Đội trưởng quyết định kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc yêu cầu bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan là thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh; khi có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, báo tin của quần chúng nhân dân về các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động, dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch, tình hình liên quan đến tệ nạn xã hội tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh; hoặc khi có đề nghị có căn cứ (đối với hành vi vi phạm đang xảy ra, nếu không ngăn chặn kịp thời có thể gây hậu quả nghiêm trọng) của một trong các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh.
b) Trong trường hợp kiểm tra đột xuất, Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh có thể thông báo triệu tập thành viên Đội bằng điện thoại, các thành viên Đội có trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ.
c) Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh chỉ được tiến hành kiểm tra khi có ít nhất từ 3 thành viên trở lên tham gia. Tùy theo tính chất, yêu cầu của hoạt động kiểm tra, Đội trưởng sẽ quyết định triệu tập các thành viên có liên quan tham gia kiểm tra, không nhất thiết triệu tập đầy đủ các thành viên của Đội.
d) Kết thúc mỗi đợt kiểm tra phải tổ chức họp tất cả các thành viên tham gia kiểm tra để thảo luận, đánh giá và đề xuất hình thức xử lý đối với các chủ thể có hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; báo cáo kết quả kiểm tra bằng văn bản cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời gửi cho tất cả các thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh.
đ) Định kỳ mỗi quý, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh họp một lần, hàng năm tổ chức họp tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ tham gia Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh theo đúng quy định. Trường hợp cần thiết, Đội trưởng có quyền quyết định họp đột xuất.
e) Thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được UBND tỉnh cấp thẻ kiểm tra, sử dụng khi thi hành công vụ và phải nộp lại thẻ kiểm tra khi không còn là thành viên của Đội. Trường hợp các thành viên của Đội do đi công tác, học tập dài hạn (từ 3 tháng trở lên), hoặc có thay đổi về nhân sự phải báo để Đội trưởng biết, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
f) Khi thực hiện công tác kiểm tra, thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh mặc trang phục theo quy định của ngành mình (trừ trường hợp cần ngụy trang theo yêu cầu công tác).
g) Thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ kiểm tra thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện
a) Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện thực hiện kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất. Việc kiểm tra đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND huyện.
b) Trong trường hợp kiểm tra đột xuất, Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện có thể thông báo triệu tập thành viên Đội bằng điện thoại, các thành viên Đội có trách nhiệm báo cáo với thủ trưởng cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ.
c) Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện chỉ được tiến hành kiểm tra khi có ít nhất từ 3 thành viên trở lên tham gia. Tùy theo tính chất, yêu cầu của hoạt động kiểm tra, Đội trưởng sẽ quyết định triệu tập các thành viên có liên quan tham gia kiểm tra, không nhất thiết triệu tập đầy đủ các thành viên của Đội.
d) Kết thúc mỗi đợt kiểm tra phải tổ chức họp tất cả các thành viên tham gia kiểm tra để thảo luận, đánh giá và đề xuất hình thức xử lý đối với các chủ thể có hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; báo cáo kết quả kiểm tra bằng văn bản và đề xuất xử lý (nếu có) cho Chủ tịch UBND huyện, đồng thời gửi cho tất cả các cơ quan thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện.
đ) Định kỳ mỗi quý, Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện họp một lần, hàng năm tổ chức họp tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo cho Chủ tịch UBND huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ tham gia Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện theo đúng quy định. Trường hợp cần thiết, Đội trưởng có quyền quyết định họp đột xuất.
e) Thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện được UBND huyện cấp thẻ kiểm tra, sử dụng khi thi hành công vụ và phải nộp lại thẻ kiểm tra khi không còn là thành viên của Đội. Trường hợp các thành viên của Đội do đi công tác, học tập dài hạn (từ 3 tháng trở lên), hoặc có thay đổi về nhân sự phải báo để Đội trưởng biết, báo cáo Chủ tịch UBND huyện.
f) Khi thực hiện công tác kiểm tra, thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện mặc trang phục theo quy định của ngành mình (trừ trường hợp cần ngụy trang theo yêu cầu công tác).
g) Thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ kiểm tra thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Khi tiến hành kiểm tra, Đội kiểm tra liên ngành 814 phải thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt (trừ trường hợp đột xuất).
2. Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong thực hiện việc kiểm tra, phát hiện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp cần thiết, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh có thể hỗ trợ cán bộ chuyên môn, phương tiện cho Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện.
3. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm cử lực lượng chức năng phối hợp, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Đội kiểm tra liên ngành 814 hoàn thành nhiệm vụ khi có yêu cầu.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND có liên quan có trách nhiệm chọn, cử cán bộ tham gia Đội kiểm tra liên ngành 814 và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia công tác của Đội hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1. Chế độ làm việc của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh
a) Đội trưởng phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ của Đội.
Đội trưởng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, quyết định hoạt động nắm tình hình, hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo kết quả thực hiện.
b) Đội phó giúp việc cho Đội trưởng. Khi Đội trưởng vắng mặt, một Đội phó được ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức hoạt động kiểm tra.
c) Các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện việc kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt và theo sự phân công của Đội trưởng, Đội phó.
2. Chế độ làm việc của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện
a) Đội trưởng phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ của Đội.
Đội trưởng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, quyết định hoạt động nắm tình hình, hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo kết quả thực hiện.
b) Đội phó giúp việc cho Đội trưởng. Khi Đội trưởng vắng mặt, Đội phó được ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức hoạt động kiểm tra.
c) Các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện việc kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt và theo sự phân công của Đội trưởng, Đội phó.
Điều 10. Kinh phí và phương tiện hoạt động
1. Kinh phí và phương tiện hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh
a) Kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được bố trí vào dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo chế độ hiện hành của nhà nước về phân cấp quản lý ngân sách.
b) Các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được chi trả chế độ công tác phí, phụ cấp làm thêm giờ, chi hội họp và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước.
Đội trưởng, đội phó Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được thanh toán tiền điện thoại hàng tháng theo ngân sách cấp hàng năm.
c) Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình: máy quay phim, máy chụp hình, máy đo âm thanh, máy đo ánh sáng và các thiết bị khác theo quy định. Được sử dụng xe ô tô của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phục vụ hoạt động kiểm tra. Giao Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bảo quản các trang thiết bị, phương tiện được cấp cho Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh.
Các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh là cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng Công an được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy định của pháp luật và của ngành Công an.
2. Kinh phí và phương tiện hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện
a) Kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện được bố trí vào dự toán chi ngân sách hàng năm của Phòng Văn hóa và Thông tin theo chế độ hiện hành của nhà nước về phân cấp quản lý ngân sách.
b) Các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện được chi trả chế độ công tác phí, phụ cấp làm thêm giờ, chi hội họp và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước.
Đội trưởng, đội phó Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện được thanh toán tiền điện thoại hàng tháng theo ngân sách cấp hàng năm.
c) Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình: máy quay phim, máy chụp hình, máy đo âm thanh, máy đo ánh sáng và các thiết bị khác theo quy định. Được sử dụng xe ô tô của Phòng Văn hóa và Thông tin hoặc thuê xe để phục vụ hoạt động kiểm tra (tùy theo tính chất và yêu cầu của hoạt động kiểm tra). Giao Phòng Văn hóa và Thông tin bảo quản các trang thiết bị, phương tiện được cấp cho Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện.
Các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện là cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng Công an được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy định của pháp luật và của ngành Công an.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân, các thành viên đội kiểm tra liên ngành 814 có thành tích xuất sắc trong việc cung cấp thông tin, phát hiện, kiểm tra và ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và phòng, chống tệ nạn xã hội thì được xem xét đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen thưởng. Tổ chức, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải do tập thể Đội kiểm tra liên ngành 814 thống nhất đề nghị bằng văn bản.
Thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 và người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và phòng, chống tệ nạn xã hội có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, xử lý vượt thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, đề nghị xử lý kỷ luật. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm sẽ đề nghị các cơ quan tố tụng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Cấp tỉnh:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo trực tiếp Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc điều hành hoạt động của Đội, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định thay thế, bổ sung thành viên của Đội; phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán, phân bổ, quyết toán kinh phí, đảm bảo cho các hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cử cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực tham gia Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các hoạt động của Đội. Trường hợp thay đổi cán bộ phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để kịp thời củng cố, kiện toàn tổ chức Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh.
2. Cấp huyện:
a) Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND huyện quản lý, chỉ đạo trực tiếp Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trong việc điều hành hoạt động của Đội, trình UBND huyện ban hành Quyết định thay thế, bổ sung thành viên của Đội; phối hợp với Phòng Tài chính kế hoạch lập dự toán, phân bổ, quyết toán kinh phí, đảm bảo cho các hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 huyện; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động, báo cáo Chủ tịch UBND huyện.
b. Phòng Văn hóa và Thông tin, Công an huyện, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Đội Quản lý thị trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan, có trách nhiệm cử cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực tham gia Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các hoạt động của Đội. Trường hợp thay đổi cán bộ phải báo cáo Chủ tịch UBND huyện (thông qua Phòng Văn hóa và Thông tin) để kịp thời củng cố, kiện toàn tổ chức Đội kiểm tra liên ngành 814 cấp huyện.
Điều 14. Trách nhiệm thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814
Các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 các cấp có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình quản lý có biện pháp tổ chức, phối hợp thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Việc bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh Quy chế do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi tham khảo ý kiến các sở, ngành chức năng có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố./.
- 1Thông báo 364/TB-VP-TH năm 1998 về nội dung kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết một số vấn đề cấp bách về văn hóa - xã hội giáo dục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 6316/1998/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 1032/QĐ-UBND.HC năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra Liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 3877/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trong Khu kinh tế Nhơn Hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 1513/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 05/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý việc sử dụng phương tiện phát âm thanh trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Quyết định 282/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch kiểm tra năm 2018 của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 1092/QĐ-UBND năm 2018 về định kỳ tổ chức lễ hội và hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch hằng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác đấu tranh hành vi đánh bạc dưới hình thức số lô, số đề và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách cho Đội công tác phát động quần chúng chuyên trách ở cơ sở theo Điều 1, Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐND do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và tệ nạn xã hội tỉnh Bắc Giang
- 15Quyết định 18/2022/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội tỉnh Tây Ninh
- 1Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 2Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 3Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Thông báo 364/TB-VP-TH năm 1998 về nội dung kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết một số vấn đề cấp bách về văn hóa - xã hội giáo dục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 7Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
- 8Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
- 9Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- 10Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện
- 11Luật bảo vệ môi trường 2014
- 12Quyết định 6316/1998/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 thành phố Đà Nẵng
- 13Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16Quyết định 1032/QĐ-UBND.HC năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 17Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra Liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
- 18Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
- 19Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 20Quyết định 3877/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trong Khu kinh tế Nhơn Hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 21Quyết định 1513/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- 22Quyết định 05/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý việc sử dụng phương tiện phát âm thanh trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 23Quyết định 282/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch kiểm tra năm 2018 của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- 24Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 25Quyết định 1092/QĐ-UBND năm 2018 về định kỳ tổ chức lễ hội và hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch hằng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 26Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác đấu tranh hành vi đánh bạc dưới hình thức số lô, số đề và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 27Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách cho Đội công tác phát động quần chúng chuyên trách ở cơ sở theo Điều 1, Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐND do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 28Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và tệ nạn xã hội tỉnh Bắc Giang
- 29Quyết định 18/2022/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội tỉnh Tây Ninh
Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa, thể thao, du lịch và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 46/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phan Đình Phùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực