Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 459/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức Kiểm toán Nhà nước”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 715/QĐ-KTNN ngày 06/10/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức Kiểm toán Nhà n¬ớc và Quyết định số 381/QĐ-KTNN ngày 29/4/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo, bồi d¬ưỡng cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nư¬ớc ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-KTNN ngày 06/10/2006.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Vụ tr¬ưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Giám đốc Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ, Giám đốc Trung tâm Tin học, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà n¬ước và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 459/QĐ-KTNN ngày 27 tháng 3 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức của Kiểm toán Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ký hợp đồng lao động trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi chung là công chức) được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.
1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức do Tổng Kiểm toán Nhà nước thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện trong toàn ngành, có sự phân cấp cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
2. Bảo đảm phù hợp với yêu cầu hiện tại và chiến lược phát triển từng giai đoạn của Kiểm toán Nhà nước; từng bước đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp.
3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển chung của ngành và nhu cầu cần thiết của từng đầu mối công việc tương ứng với các loại hình đào tạo.
4. Việc cử công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp và cân đối giữa số lượng công chức đi học và công chức làm việc tại đơn vị nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Điều 3. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ và Điều 2 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, gồm:
a) Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự.
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức.
c) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
d) Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết).
e) Bồi dưỡng lý luận chính trị.
2. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng khác: Ngoại ngữ, tin học, nâng cao trình độ (thạc sỹ, tiến sỹ, văn bằng 2), học chứng chỉ kiểm toán quốc tế.
NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH VÀ CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 4. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
a) Lý luận chính trị;
b) Chuyên mụn, nghiệp vụ;
c) Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành và kỹ năng thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tin học, ngoại ngữ.
2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước:
a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, quản lý chuyên ngành;
b) Kiến thức, kinh nghiệm kiểm toán và hội nhập quốc tế.
Điều 5. Các loại chương trình, tài liệu
1. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch Kiểm toán viên dự bị;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch Kiểm toán viên;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch Kiểm toán viên chính;
d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch Kiểm toán viên cao cấp.
2. Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phũng và tương đương;
b) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương;
3. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, bao gồm:
a) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo chuyên ngành;
b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
Điều 6. Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Kiểm toán Nhà nước quản lý chương trình bồi dưỡng các ngạch kiểm toán viên nhà nước; chương trình bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên ngành. Nhiệm vụ quản lý chương trình gồm:
a) Tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu;
b) Tổ chức thẩm định, đánh giá;
c) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.
Điều 7. Tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Kiểm toán Nhà nước xây dựng và ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng các ngạch Kiểm toán viên nhà nước; tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên cao cấp. Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập Ban xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng các ngạch Kiểm toán viên nhà nước, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành và biên soạn tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên cao cấp; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành.
2. Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ chủ trỡ tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn các ngạch Kiểm toán viên nhà nước (Kiểm toán viên dự bị, Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính) theo chương trình do Kiểm toán Nhà nước ban hành; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phũng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành; tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
3. Trung tâm Tin học xây dựng chương trình, tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức tin học.
4. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tổ chức xây dựng chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên mụn, phổ biến kinh nghiệm thuộc đơn vị có thời gian từ 3 (ba) ngày trở xuống đối với một chuyên đề hoặc chương trình bồi dưỡng.
Điều 8. Thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội đồng thẩm định giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thẩm định các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán Nhà nước. Thành phần, chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7, Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
Cơ quan giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán Nhà nước là Vụ Tổ chức cán bộ. Trách nhiệm của cơ quan giúp việc thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phê duyệt chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến kinh nghiệm thuộc đơn vị đối với chuyên đề hoặc chương trình bồi dưỡng có thời gian từ 3 (ba) ngày trở xuống; báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) chương trình, tài liệu bồi dưỡng sau khi phê duyệt.
Điều 9. Cấp chứng chỉ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước cấp Chứng chỉ bồi dưỡng ngạch Kiểm toán viên cao cấp.
2. Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ cấp chứng chỉ, chứng nhận sau:
a) Cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được giao thực hiện, gồm:
- Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng các ngạch Kiểm toán viên dự bị, Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính.
- Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
b) Được cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức cho các khoá bồi dưỡng kiến thức khác có thời gian bồi dưỡng từ 05 ngày trở lên.
3. Trung tâm Tin học cấp chứng chỉ sau:
Cấp chứng chỉ các khoá đào tạo tin học theo quy định của Nhà nước và cấp có thẩm quyền; được cấp Giấy chứng nhận các khoá bồi dưỡng nâng cao kiến thức tin học có thời gian bồi dưỡng từ 05 ngày trở lên.
4. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng được cấp một lần sau khi khóa học kết thúc. Trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được cấp chứng chỉ có đơn đề nghị có xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, thỡ được cấp Giấy Chứng nhận.
5. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm lập sổ theo dõi, quản lý việc cấp chứng chỉ Kiểm toán viên cao cấp.
6. Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm Tin học có trách nhiệm lập sổ theo dõi, quản lý việc cấp chứng chỉ do đơn vị thực hiện.
Điều 10. Điều kiện để được cấp chứng chỉ
Chứng chỉ, đào tạo, bồi dưỡng được cấp cho những học viên có đủ các điều kiện sau đây:
1. Tham gia học tập đầy đủ các nội dung quy định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
2. Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch, đề án theo quy định; các bài kiểm tra, viết thu hoạch, đề án phải đạt từ 5 (năm) điểm trở lên (chấm theo thang điểm 10 (mười);
3. Chấp hành tốt nội quy học tập.
Điều 11. Xử lý vi phạm trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng
1. Các trường hợp có bằng chứng phát hiện người được cấp chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán Nhà nước và của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có gian lận trong thi cử, hồ sơ cấp chứng chỉ, chứng nhận hoặc sử dụng chứng chỉ, chứng nhận vào mục đích không đúng quy định thỡ có thể bị thu hồi; người cấp chứng chỉ, chứng nhận có trách nhiệm thu hồi để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người được cấp chứng chỉ, chứng nhận nếu có vi phạm thỡ tựy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Người có thẩm quyền cấp chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nếu vi phạm quy định về cấp chứng chỉ, chứng nhận thỡ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giá trị sử dụng chứng chỉ
1. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là một trong những điều kiện để công chức được cử dự thi nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch đó học và được học chương trình theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn liền kề.
2. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn được thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thấp hơn.
3. Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những điều kiện để công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 13. In và quản lý phụi chứng chỉ
Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng được dùng theo mẫu chung thống nhất trong cả nước do Bộ Nội vụ quy định tại Điều 17 Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
1. Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ chịu trách nhiệm việc in, quản lý phụi chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn các ngạch Kiểm toán viên nhà nước; phôi chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Trung tâm thực hiện.
2. Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm việc in, quản lý phụi chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Trung tâm thực hiện.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước kiểm tra, giám sát việc in, cấp, quản lý chứng chỉ của Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm Tin học.
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
Điều 14. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, trung hạn và hàng năm của Kiểm toán Nhà nước.
2. Hàng năm Kiểm toán Nhà nước xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức theo yêu cầu của Bộ Nội vụ để đề nghị Bộ Nội vụ phân bổ kinh phí đào tạo hàng năm cho Kiểm toán Nhà nước.
Điều 15. Kết cấu nội dung kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
1. Kết cấu, nội dung kế hoạch năm gồm các nội dung sau:
- Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng của năm trước;
- Nội dung cụ thể Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức của năm kế tiếp, bao gồm:
+ Căn cứ, định hướng, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng công chức năm kế hoạch.
+ Kế hoạch các lớp đào tạo, bồi dưỡng (phải xác định được mục tiêu, tên lớp, đối tượng, số lượng, thời gian, hình thức tổ chức, địa điểm, giáo viên đào tạo, bồi dưỡng).
+ Kế hoạch cử công chức đi học ở bên ngoài.
+ Kế hoạch xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
+ Tổ chức thực hiện.
2. Kết cấu, nội dung kế hoạch trung hạn và dài hạn:
- Đánh giá kết quả đào tạo và bồi dưỡng công chức giai đoạn trước;
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của giai đoạn kế tiếp, bao gồm:
+ Đào tạo trong nước;
+ Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
+ Kế hoạch về quy mô và tiến độ đào tạo bồi dưỡng công chức hàng năm.
- Giải pháp thực hiện
- Dự trù kinh phí
- Tổ chức thực hiện
Điều 16. Quy trình xây dựng kế hoạch
Kế hoạch trung hạn, dài hạn
Vào đầu Quí IV của năm trước khi kết thúc kỳ kế hoạch trung hạn và dài hạn, Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch trung và dài hạn của giai đoạn tiếp theo.
Các đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch gửi về Kiểm toán Nhà nước(qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 01/12 của năm trước khi kết thúc kỳ kế hoạch trung hạn và dài hạn.
Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức tổng hợp, dự thảo kế hoạch trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành trước ngày 31/12 của năm trước khi kết thúc kỳ kế hoạch trung hạn và dài hạn.
Kế hoạch hàng năm
Tháng 07 hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của năm kế tiếp.
Các đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch kế tiếp gửi về Kiểm toán Nhà nước(qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 15/8 của năm trước.
Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức tổng hợp, dự thảo kế hoạch năm sau, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành trong tháng 11 năm trước.
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức của Kiểm toán Nhà nước được ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí thường xuyên và các nguồn kinh phí khác.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức của Kiểm toán Nhà nước bao gồm:
a) Kinh phí tổ chức các lớp chung của Kiểm toán Nhà nước;
b) Kinh phí phân bổ cho đơn vị tự tổ chức lớp.
3. Trên cơ sở kinh phí được giao, Kiểm toán Nhà nước quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức của toàn ngành; phân bổ cho Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp trực thuộc quản lý, sử dụng; phân bổ cho các đơn vị thuộc khối tham mưu, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành sử dụng thông qua Văn phũng Kiểm toán Nhà nước.
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
Điều 18. Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán Nhà nước
1. Đối với chương trình bồi dưỡng các ngạch kiểm toán viên nhà nước:
a) Nội dung chương trình: thực hiện theo nội dung chương trình được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
b) Đối tượng và điều kiện tham gia bồi dưỡng:
- Ngạch kiểm toán viên dự bị: Công chức mới được tuyển dụng về làm công tác kiểm toán.
- Ngạch Kiểm toán viên: kiểm toán viên dự bị đó giữ ngạch từ 2 năm trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch kiểm toán viên dự bị; công chức ngạch chuyên viên và tương đương đang làm nhiệm vụ kiểm toán.
- Ngạch kiểm toán viên chính: Công chức ở ngạch chuyên viên chính và tương đương được phân công làm nhiệm vụ kiểm toán; công chức ở ngạch kiểm toán viên đang làm nghiệp vụ kiểm toán.
- Ngạch kiểm toán viên cao cấp: Công chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương được phân công làm nhiệm vụ kiểm toán; công chức ở ngạch kiểm toán viên chính đang làm nghiệp vụ kiểm toán.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn, Tổng Kiểm toán Nhà nước sẽ quy định bổ sung các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng khóa học và quyết định các trường hợp khác.
c) Quy định về miễn học và miễn thi một số chuyên đề trong chương trình bồi dưỡng các ngạch Kiểm toán viên dự bị và ngạch Kiểm toán viên:
Học viên có bằng đại học, thạc sỹ, tiến sỹ có tên, nội dung môn học trùng với tên, nội dung chuyên đề và có số học trình bằng hoặc lớn hơn số học trình của chuyên đề trong chương trình bồi dưỡng ngạch Kiểm toán viên dự bị và ngạch Kiểm toán viên, thỡ được xét miễn học và miễn thi chuyên đề đó.
Giao Giám đốc Trung tâm khoa học và Bồi dưỡng cán bộ quyết định việc miễn học và miễn thi các chuyên đề cho học viên theo quy định và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
2. Đối với các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành:
a) Nội dung chương trình: Thực hiện theo nội dung chương trình được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và theo chương trình do đơn vị xây dựng nhằm đáp ứng yờu cầu nhiệm vụ.
b) Đối tượng tham gia:
- Chương trình do Kiểm toán Nhà nước tổ chức: Công chức Kiểm toán Nhà nước.
- Chương trình do đơn vị tổ chức: Công chức của đơn vị.
Việc thực hiện chế độ tập sự được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 20. Kiểm tra kết quả học tập
Công chức được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế này đều phải được kiểm tra kết quả học tập. Việc kiểm tra kết quả học tập do các đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước. Có thể áp dụng hình thức kiểm tra phự hợp với nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng như: kiểm tra viết, vấn đáp, trắc nghiệm, và các hình thức khác theo quy định.
Điều 21. Giảng viên của Kiểm toán Nhà nước
Giảng viên tham gia giảng dạy tại Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, nhà khoa học, chuyên gia của Kiểm toán Nhà nước; nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia đang làm việc tại các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức khác và nhà giáo, nhà khoa học hoạt động độc lập có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn phù hợp, có phương pháp sư phạm và tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 22. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên
Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên của Kiểm toán Nhà nước theo quy định hiện hành.
NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN TIÊU CHUẨN VÀ THỦ TỤC CHỌN, CỬ ĐI HỌC
Điều 23. Nguyên tắc chọn cử công chức đi học
1. Việc chọn, cử công chức đi học phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, đối tượng nhằm từng bước xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước.
2. Việc chọn, cử công chức đi học được thực hiện công khai, công bằng, dân chủ nhằm khuyến khích học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm của công chức
3. Đơn vị giới thiệu, cử công chức đi học phải bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Số lượng công chức của mỗi đơn vị được cơ quan cử đi học trong cùng một thời điểm phải bảo đảm cân đối về số lượng và thời gian, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
4. Công tác chọn, cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng cần bảo đảm các quy định của Nhà nước và Quy chế này.
Điều 24. Điều kiện công chức được chọn, cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng
1. Điều kiện chung (áp dụng cho mọi công chức được chọn, cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng):
a. Chuyên ngành đào tạo phải phù hợp với chức danh chuyên môn hoặc chức vụ lãnh đạo hoặc chức danh trong quy hoạch lãnh đạo của ngành.
b. Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao, luụn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không trong thời gian thi hành kỷ luật.
c. Có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khúa học.
d. Có đủ sức khỏe.
2. Điều kiện cử công chức học bồi dưỡng ngạch: Có đủ điều kiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 17 của Quy chế này.
3. Điều kiện công chức tham gia các khóa học về chuyên môn nghiệp vụ do Kiểm toán Nhà nước tổ chức: Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa học do Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định.
4. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo sau đại học
a) Đối với công chức sau khi được tuyển dụng vào làm việc tại Kiểm toán Nhà nước
Ngoài việc đáp ứng đủ các điều kiện chung, công chức được cử đi đào tạo sau đại học phải có đủ các điều kiện sau:
- Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lờn. Người được tuyển dụng theo Quy chế thu hút nhân tài của Kiểm toán Nhà nước hoặc hai năm liền đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lờn thỡ có thể cử đi học sau 03 năm công tác.
- Chuyên ngành đào tạo phự hợp với vị trớ việc làm.
- Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo đối với các trường hợp công chức được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.
- Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian ớt nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
- Có ớt nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b) Công chức trước khi được tuyển dụng vào làm việc tại Kiểm toán Nhà nước, đang học sau đại học thỡ được tiếp tục học sau đại học. Công chức có trách nhiệm báo cáo Vụ Tổ chức cán bộ và thủ trưởng đơn vị theo phân cấp để cơ quan tạo điều kiện bố trớ thời gian đi học, nhưng việc học tập không được ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của công chức và của đơn vị.
c) Các trường hợp khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.
5. Điều kiện để công chức được đi học trình độ đại học, văn bằng 2:
a) Đối với công chức thuộc diện biên chế: Đó được bổ nhiệm vào ngạch công chức.
b) Đối với người thuộc diện ký hợp đồng lao động với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước: Có ít nhất 3 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao tại Kiểm toán Nhà nước và năm liền kề được cử đi học phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
c) Các trường hợp khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.
6. Công chức được cử đi học sau đại học, đại học, văn bằng 2 và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác ngoài giờ hành chính, do cá nhân tự liên hệ và tự chi trả kinh phí, phải cam kết không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, được thủ trưởng đơn vị đồng ý và phải học đúng chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn được phân công.
Không áp dụng các quy định tại Điểm a, Khoản 2 và Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này đối với công chức quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Điều kiện để công chức được cử đào tạo chứng chỉ kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Úc...): Công chức có thời gian công tác tại Kiểm toán Nhà nước từ 3 năm trở lên, tuổi đời từ 45 tuổi trở xuống (tính đến năm cử đi học); có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, tư duy tốt, nền tảng kiến thức về lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhiệm tốt; đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn và trình độ đào tạo theo yêu cầu của chương trình đào tạo và có sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị.
Điều 25. Thời gian và số lần đi học
1. Công chức đó tham gia dự tuyển vào các khúa học nhưng không trúng tuyển thỡ sau một năm mới được đăng ký đi học tiếp.
2. Công chức chỉ được cử đi học 01 lần trong 01 năm đối với các khóa học có thời gian từ 03 tháng trở lên.
3. Công chức đó tham gia khúa học có thời gian từ 06 tháng đến dưới 01 năm thỡ sau 06 tháng, kể từ khi kết thúc khúa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.
4. Công chức đó tham gia khúa học có thời gian từ 01 năm trở lên thỡ sau 01 năm, kể từ khi kết thúc khóa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.
5. Trường hợp công chức đi học có thành tích xuất sắc, được cơ sở đào tạo đề nghị cho chuyển tiếp lên bậc học cao hơn thỡ căn cứ lĩnh vực chuyên môn ưu tiên đào tạo, nhu cầu và khả năng sắp xếp công việc, có thể được xem xét để giải quyết.
6. Các trường hợp khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.
Điều 26. Cơ sở xét chọn, cử đi học
1. Công chức đi học phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
2. Việc chọn, cử công chức đi học phải dựa trên cơ sở về chỉ tiêu được phân bổ, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của đơn vị, của ngành và xem xét đến nguyện vọng cá nhân.
3. Công chức có nguyện vọng đi học (trong hay ngoài giờ hành chính) làm đơn xin đi học, ghi rừ trường đào tạo, ngành học, thời gian học, có cam kết vố thực hiện nhiệm vụ, cam kết về mức thời gian tối thiểu làm việc trong ngành sau khi kết thúc khúa học và phải có ý kiến đồng ý của thủ trưởng đơn vị.
4. Trong quá trình chọn, cử công chức đi học, nếu số lượng công chức thuộc đối tượng đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được cử đi học, thỡ ngoài các đối tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước, sẽ thực hiện theo thứ tự ưu tiên về chức vụ, hệ số lương, thời gian giữ ngạch công chức, thâm niên công tác, thành tích công tác.
Điều 27. Trình tự thủ tục chọn, cử công chức đi học
1. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước: Căn cứ mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu của khúa học và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về đối tượng cử tham gia các lớp đào tào tạo, bồi dưỡng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Vụ tổ chức cán bộ thông báo để thủ trưởng các đơn vị tiến hành xét chọn cử công chức đi học và gửi danh sách công chức đi học về Vụ Tổ chức cán bộ.
Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của khóa học cần cử đích danh công chức đi học, Vụ Tổ chức cán bộ sau khi trao đổi, thống nhất với thủ trưởng đơn vị có liên quan trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
2. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của đơn vị: Thủ trưởng đơn vị thông báo công khai nội dung, chỉ tiêu của khúa học và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức của đơn vị; tổng hợp danh sách, tổ chức xét chọn, cử công chức đi học; sau khi cử công chức đi học thủ trưởng các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
Công chức được cử đi học phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký đi học, bao gồm:
1. Đơn xin đi học (đối với các trường hợp tự liên hệ, tự túc kinh phí, học đại học, văn bằng 2, sau đại học, học các chứng chỉ kiểm toán trong nước và nước ngoài); đơn xin đi học nờu rừ: chức danh, ngạch công chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đó tốt nghiệp, chuyên ngành xin đi học, thời gian xin đi học.
2. Văn bản cử công chức đi học của thủ trưởng đơn vị;
3. Các tài liệu khác theo yờu cầu của khúa học;
4. Bản cam kết (đối với các trường hợp tự liên hệ, tự túc kinh phí, học đại học, văn bằng 2, sau đại học, học các chứng chỉ kiểm toán trong và ngoài nước).
Điều 29. Phân công, phân cấp cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc lãnh đạo Kiểm toán nhà nước được ủy quyền quyết định cử công chức đi đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài; cử công chức là lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.
2. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng quyết định cử công chức đi học các lớp theo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm của Kiểm toán Nhà nước; công chức đi học, thi cấp chứng chỉ kiểm toán, kế toán trong nước và quốc tế. Phê duyệt danh sách cử công chức đi học các lớp lý luận chính trị cao cấp, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
3. Giao cho Vụ tổ chức cán bộ ký quyết định cử công chức đi học các lớp lý luận chính trị cao cấp, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, các lớp quốc phũng - an ninh đối tượng II và III (cấp vụ, cấp phũng) theo danh sách đó được lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt; cử công chức các vụ tham mưu, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành đi học các lớp quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, tin học, ngoại ngữ… theo kế hoạch đào tạo hàng năm; các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến, giáo dục pháp luật do vụ tham mưu, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành tổ chức; cử công chức các vụ tham mưu, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành đi học các lớp ngoài giờ hành chính do cá nhân tự liên hệ và tự túc kinh phí.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm xột, cử công chức đi học đối với các trường hợp do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước quyết định và phải chịu trách nhiệm về việc xột chọn của mình; Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp ký quyết định cử công chức của đơn vị đi học các lớp lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, tin học, ngoại ngữ…, theo kế hoạch đào tạo hàng năm được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt cho đơn vị; các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến, giáo dục pháp luật do đơn vị tổ chức; cử công chức của đơn vị đi học các lớp ngoài giờ hành chính do cá nhân tự liên hệ và tự túc kinh phí.
5. Trường hợp công chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi học
5.1. Công chức được cho nghỉ việc không hưởng lương để đi học phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khóa học, phải cam kết thực hiện các quy định của pháp luật, cơ sở đào tạo và phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức của Kiểm toán Nhà nước. Thời gian công chức được xin nghỉ không hưởng lương không quá thời gian của khóa học.
5.2. Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định trường hợp công chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi học ở nước ngoài.
5.3. Trường hợp công chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi học ở trong nước:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định đối với các công chức là lãnh đạo từ trưởng phũng trở lờn, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; công chức các vụ tham mưu, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành.
b) Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực và đơn vị sự nghiệp xem xét, quyết định đối với công chức của đơn vị là phó phũng, công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
Điều 30. Quyền lợi của công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, trong giờ hành chính:
a) Được bố trớ thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng;
d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và chế độ khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 31. Hỗ trợ kinh phí cho công chức khi đi học
1. Công chức được cử đi học các lớp lý luận chính trị; đào tạo theo tiêu chuẩn ngạch; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ…, theo kế hoạch đào tạo hàng năm đó được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt được hỗ trợ toàn bộ tiền học phí và giáo trình trong quá trình học tập.
2. Trường hợp công chức tự liên hệ tham gia các khúa học phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức của Kiểm toán Nhà nước và nhu cầu sử dụng công chức của đơn vị thỡ được cấp có thẩm quyền đồng ý cử đi học và được cơ quan xem xét hỗ trợ một phần kinh phí (nếu có nguồn).
Điều 32. Đền bự chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức đang tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, bỏ việc, thụi việc hoặc đó học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bự chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
2. Chi phí, cách tính chi phí đền bù; thành phần, nguyên tắc làm việc của Hội đồng đền bù; quyết định đền bù; trả và thu hồi chi phí đền bù áp dụng theo quy định tại Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Điều 33. Quản lý công chức đi học
1. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước; ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài có trách nhiệm báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và thủ trưởng đơn vị về tiến độ, kết quả học tập và việc chấp hành quy định của cơ sở đào tạo khi kết thúc lớp học (đối với các lớp ngắn hạn dưới 3 tháng ở nước ngoài), kỳ học (đối với các lớp đào tạo dài hạn ở trong nước và nước ngoài); nộp văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) cho Vụ tổ chức cán bộ và thủ trưởng đơn vị để làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác đối với các trường hợp đi học dài hạn khi trở về.
2. Công chức có trách nhiệm tuân thủ pháp luật và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và thủ trưởng cơ quan, đơn vị về hành vi của mình trong thời gian đi học; thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan, đơn vị và phải cung cấp cho cơ quan, đơn vị địa chỉ liên lạc của mình và của cơ sở đào tạo tại nước ngoài.
3. Trường hợp theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải kéo dài thời gian học tập hoặc không theo hết khóa học, công chức đi học phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ tổ chức cán bộ), thủ trưởng đơn vị và chỉ được kéo dài thời gian học tập sau khi đó có quyết định gia hạn của Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc thủ trưởng đơn vị theo phân cấp. Hết thời hạn ghi trong quyết định gia hạn công chức đi học phải trở về đơn vị công tác.
Hồ sơ xét đề nghị gia hạn học tập của công chức:
- Đơn xin gia hạn thời gian học tập, núi rừ lý do xin gia hạn, thời gian xin gia hạn, nguồn kinh phí cho việc học tập trong thời gian xin gia hạn.
- Báo cáo kết quả học tập (từ khi bắt đầu học tập ở nước ngoài đến thời điểm xin gia hạn).
- Ý kiến thủ trưởng đơn vị của công chức đi học.
- Quyết định của cử đi học và những quyết định gia hạn lần trước của Tổng Kiểm toán Nhà nước (bản phụtụ).
Đối với công chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài, ngoài những hồ sơ trên cũn phải cú:
- Ý kiến của Đại sứ quán Việt Nam hoặc ý kiến của cơ quan quản lý tình trạng pháp lý và học bổng của lưu học sinh ở nước ngoài về việc gia hạn.
- Văn bản của cơ sở giáo dục ở nước ngoài đồng ý để lưu học sinh được tiếp tục học tập.
4. Công chức đang tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đó học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
5. Các đơn vị được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức có trách nhiệm quản lý học viên trong thời gian học viên tham gia lớp học; khi kết thúc lớp học (đối với các lớp ngắn hạn dưới 3 tháng), kỳ học (đối với các lớp đào tạo dài hạn) báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kết quả học tập và việc chấp hành thời gian, nội quy, quy chế học tập của học viên; kịp thời thông báo với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan về tình hình học tập và việc chấp hành nội quy, quy chế học tập của công chức.
6. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm quản lý học viên đối với các lớp bồi dưỡng ngắn hạn do đơn vị tổ chức; có trách nhiệm quản lý công chức thuộc đơn vị được cử đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài trên cơ sở kế hoạch và tiến độ thực hiện kế hoạch công tác và kế hoạch học tập của công chức; phối hợp với vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan theo dõi, quản lý công chức thuộc đơn vị mình phụ trách.
1. Thủ trưởng các đơn vị có công chức được cử đi học nếu vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Công chức được cử đi học nếu không hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc vi phạm các quy định có liên quan, căn cứ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 35. Đào tạo, bồi dưỡng công chức ở nước ngoài
Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 36. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước: Chủ trỡ, phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức dài hạn, trung hạn và hàng năm trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức theo yờu cầu của Bộ Nội vụ; xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, tiêu chuẩn, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên của Kiểm toán Nhà nước; cử công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi tình hình học tập của công chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài và các cơ sở đào tạo của nước ngoài tổ chức tại Việt nam; tham mưu các biện pháp quản lý, xử lý học viên vi phạm; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức; tổ chức việc và sơ kết, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trong toàn ngành.
2. Phối hợp với các đơn vị trong ngành: Thẩm định các chương trình học bổng, chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài do cá nhân, đơn vị tự tỡm và đề nghị; chọn, cử và làm các thủ tục chọn, cử, quản lý công chức đi học ở nước ngoài hoặc các lớp học có yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam; tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng có yếu tố nước ngoài do Kiểm toán Nhà nước tổ chức, các khóa học trong khuôn khổ các dự án có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
3. Tổng hợp vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức nội dung kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành do Vụ Pháp chế xây dựng và được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, nhằm bảo đảm sự phối hợp trong việc bố trí thời gian và ra quyết định mở lớp.
4. Ra quyết định cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân công tại Quy chế này; làm các thủ tục tiếp nhận công chức đi học dài hạn ở trong nước và nước ngoài trở về công tác đối với các trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước cử đi học.
Điều 37. Trách nhiệm của Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ
1. Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước. Tổ chức thực hiện và quản lý các khúa đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên nhà nước và các ngạch công chức khác; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; các khoá đào tạo bồi dưỡng công chức của Kiểm toán Nhà nước theo chương trình, kế hoạch được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt hàng năm. Tổ chức biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán Nhà nước theo phân cấp. Hỗ trợ Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước trong việc xây dựng chương trình, tài liệu, dự toán kinh phí các lớp học. Đề xuất sửa đổi bổ sung, xây dựng mới các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thuộc lĩnh vực được phân công nếu thấy cần thiết.
2. Quản lý về mặt chuyên mụn, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên của Kiểm toán Nhà nước.
3. Chủ trỡ, phối hợp với các cơ quan đơn vị: Xây dựng quy chế quản lý, tổ chức các lớp học; đảm bảo các điều kiện vật chất để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức của Kiểm toán nhà nước.
4. Mời giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các chuyên gia trong và nước ngoài tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức theo những chuyên đề phù hợp.
5. Cấp chứng chỉ theo phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước cho học viên đủ điều kiện sau khi hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
6. Quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức được giao hàng năm bảo đảm đúng chế độ quy định, tiết kiệm, hiệu quả.
7. Thực hiện việc đánh giá đánh giá kết quả học tập của học viên, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và thông báo cho thủ trưởng đơn vị đối với các lớp học do Trung tâm tổ chức và phối hợp tổ chức. Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện, thống kờ kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức do Trung tâm thực hiện, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ)
Điều 38. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học
1. Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, trung hạn và hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho công chức của Kiểm toán Nhà nước theo quy định. Hướng dẫn đơn vị xây dựng kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng tin học. Tổ chức thực hiện và quản lý các khúa đào tạo, bồi dưỡng về tin học cho công chức của Kiểm toán Nhà nước theo chương trình, kế hoạch được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt hàng năm; các khoá đào tạo bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao. Tổ chức biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho công chức của Kiểm toán Nhà nước. Quản lý về mặt chuyên mụn và sử dụng đội ngũ giảng viên về tin học của Kiểm toán Nhà nước.
2. Quản lý, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với giảng viên tin học của Kiểm toán Nhà nước.
3. Phối hợp với Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ xây dựng quy chế quản lý, tổ chức các lớp học; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo các điều kiện vật chất để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức của Kiểm toán nhà nước.
4. Mời giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các chuyên gia trong và nước ngoài tham gia đào tạo, bồi dưỡng công chức theo những chuyên đề phù hợp.
5. Cấp chứng chỉ theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước và cấp có thẩm quyền cho học viên đủ điều kiện sau khi hoàn thanh các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
6. Quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức được giao hàng năm bảo đảm đúng chế độ quy đinh, tiết kiệm, hiệu quả.
7. Thực hiện việc đánh giá kết quả học tập của học viên, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và thông báo cho thủ trưởng đơn vị đối với các lớp học do Trung tâm tổ chức và phối hợp tổ chức. Định kỳ hàng năm tổng kết, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng do Trung tâm thực hiện.
Điều 39. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Hướng dẫn các đơn vị xây dựng Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; tổng hợp kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của toàn ngành trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và gửi cho Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 15/9 hàng năm để tổng hợp chung vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của toàn ngành.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của toàn ngành.
Điều 40. Trách nhiệm của Vụ Quan hệ quốc tế
1. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định các chương trình học bổng, chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài do cá nhân, đơn vị tự liên hệ và đề nghị; tham mưu chọn, cử và làm các thủ tục chọn, cử, quản lý công chức đi học ở nước ngoài, hoặc các lớp học có yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng có yếu tố nước ngoài do Kiểm toán Nhà nước tổ chức, các khóa học trong khuôn khổ các dự án có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
3. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các khóa đào tạo công chức ở nước ngoài do Kiểm toán Nhà nước tổ chức.
Điều 41. Trách nhiệm của Văn phũng Kiểm toán Nhà nước
1. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí của các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, trung hạn, hàng năm và phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Thực hiện cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị theo kế hoạch đó được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt; quản lý các nguồn kinh phí theo đúng chế độ.
2. Chủ trỡ, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí và tổng hợp quyết toán kinh phí chi cho đào tạo, bồi dưỡng công chức theo quy định.
3. Xây dựng cơ vật chất, đảm bảo phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Điều 42. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
1. Thực hiện chế độ hướng dẫn tập sự đối với công chức.
2. Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức dài hạn, trung hạn và hàng năm của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành của đơn vị khi được yêu cầu. Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phự hợp với vị trớ việc làm của công chức.
3. Xây dựng chương trình và tổ chức các lớp cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến kinh nghiệm cho công chức theo yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán Nhà nước.
4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các cơ sở đào tào tạo, bồi dưỡng công chức: Cử, theo dõi, quản lý công chức thuộc đơn vị tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng do ngành tổ chức; quyết định cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp.
5. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 15/8 của năm trước; tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của đơn vị theo quy định.
6. Bố trí, sắp xếp công chức đi làm và công chức đi học phù hợp để bảo đảm không ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của đơn vị theo hướng tạo điều kiện cho công chức đi học.
7. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được mời các chuyên gia trong nước để tham gia cập nhật kiến thức, phổ biến kinh nghiệm cho công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và phù hợp với quy định của Kiểm toán Nhà nước.
8. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ (nếu có) và sử dụng kinh phí này tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định hiện hành.
9. Tổng kết, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức do đơn vị thực hiện theo phân cấp.
Điều 43. Trách nhiệm của công chức
1. Thực hiện các chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước.
2. Khi được cử đi học phải thực hiện nghiêm túc các quy định sau:
a. Chấp hành nghiêm các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
b. Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch nội dung học tập theo quy định.
c. Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước.
3. Công chức là cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức ở ngạch trờn có trách nhiệm tham gia xây dựng nội dung, chương tŕnh và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên mụn được phân công và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên mụn đối với công chức thuộc đơn vị và ở các ngạch dưới.
4. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo, khảo sát ở nước ngoài lập báo cáo bằng văn bản nội dung và kết quả khóa học gửi Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và thủ trưởng đơn vị quản lý công chức trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày về nước; xây dựng kế hoạch trình lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) tổ chức truyền đạt lại kiến thức, kinh nghiệm được đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài cho công chức ở các đơn vị có liên quan đến nội dung kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng; biên dịch hoặc đề nghị lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Quan hệ quốc tế) biên dịch tài liệu đào tạo, bồi dưỡng làm tài liệu tham khảo của Kiểm toán Nhà nước.
Quy chế này thay thế Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định số 715/QĐ-KTNN ngày 06/10/2006 của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 45. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Khi Nhà nước có sự thay đổi về chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng hoặc trong quá trình thực hiện các đơn vị có đề nghị, Tổng Kiểm toán Nhà nước sẽ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp/.
- 1Quyết định 381/QĐ-KTNN năm 2008 bổ sung Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 715/QĐ-KTNN -2006 do Tổng kiểm toán Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1311/QĐ-KTNN năm 2013 về Tài liệu chương trình bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 5Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 6Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 1311/QĐ-KTNN năm 2013 về Tài liệu chương trình bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Quyết định 459/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức Kiểm toán Nhà nước
- Số hiệu: 459/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2012
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra