Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 458/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 09 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Quyết định số 2031/QĐ-BTNMT ngày 13/10/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh Bình Định về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định;

Xét đề nghị của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh tại Tờ trình số 04/TTr-QBVMT ngày 07/5/2012 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 406/TTr-SNV ngày 31/7/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, địa vị pháp lý, chức năng và trụ sở làm việc

1. Tên gọi:

a. Tên tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định;

b. Tên tiếng Anh: Binh Dinh Environment Protection Fund; viết tắt là BDEPF.

2. Địa vị pháp lý: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Định; có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính.

3. Chức năng: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định có chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

4. Trụ sở hoạt động: Đặt tại số nhà 387 đường Trần Hưng Đạo, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

5. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động trong 3 năm, sau đó hoạt động theo cơ chế tự trang trải.

Điều 2. Mục đích và nguyên tắc hoạt động

1. Mục đích: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Định góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

2. Nguyên tắc hoạt động: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo đảm hoàn vốn điều lệ, tự bù đắp chi phí quản lý. Tổ chức quản lý và sử dụng vốn theo quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều lệ và các quy định của Đảng.

2. Các tổ chức đoàn thể trong Quỹ hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ của tổ chức đó.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ

1. Tiếp nhận các nguồn vốn theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Điều lệ này để tạo nguồn vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.

2. Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.

3. Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án phù hợp với tiêu chí, chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, các Quỹ môi trường trong và ngoài nước khác nhằm phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư từ Quỹ.

5. Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có sự thỏa thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.

6. Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.

7. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường theo sự phân công của UBND tỉnh và quyết định của cấp có thẩm quyền.

8. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

Điều 5. Quyền hạn

1. Tổ chức Cơ quan điều hành Quỹ và các tổ chức khác phục vụ hoạt động của Quỹ phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

3. Được mời các chuyên gia của các sở, ngành và tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng tư vấn các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động liên quan khác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.

4. Cán bộ làm việc cho Quỹ được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định như đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu.

5. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.

6. Được hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ.

7. Được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo đúng quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ.

2. Quỹ được thành lập các hội đồng tư vấn chuyên ngành để giúp Hội đồng quản lý thẩm định, xác định các chương trình, dự án đề nghị hỗ trợ tài chính.

Hội đồng tư vấn chuyên ngành hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.

Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có:

- Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

- Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Các ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ là lãnh đạo các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Định.

Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ 05 (năm) năm và do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy và con dấu của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh trong việc thực hiện nhíệm vụ và quyền hạn của mình theo Điều lệ.

Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.

2. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a. Nhận vốn thuộc sở hữu nhà nước do ngân sách tỉnh giao cho Quỹ.

b. Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán của Quỹ;

c. Kiểm tra, giám sát Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật và việc thực hiện các quyết định của hội đồng;

d. Phê duyệt chương trình hoạt động của Ban Kiểm soát; kiểm tra báo cáo kết quả kiểm soát hoạt động, thẩm định báo cáo quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát;

đ. Phê duyệt danh mục, tiêu chí lựa chọn và quy trình xem xét cho vay vốn, tài trợ của Quỹ;

e. Quyết định mức, thẩm quyền quyết định cho vay, hỗ trợ, tài trợ của Giám đốc Quỹ;

g. Giải quyết theo quy định của pháp luật các khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ;

h. Xác định cơ cấu tổ chức, quyết định việc thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện Quỹ ở các huyện, thị xã theo quy định của pháp luật;

i. Quyết định thành lập các hội đồng tư vấn chuyên ngành;

k. Trình UBND tỉnh việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

a. Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các ủy viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch UBND tỉnh.

b. Ký, ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.

c. Ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn của mình. Người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về công việc được ủy quyền.

d. Triệu tập, chủ trì và phân công thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp.

đ. Phân cấp quản lý cho Giám đốc Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

e. Bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng ban và các thành viên của Ban Kiểm soát, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.

4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ.

a. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, sáu tháng họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

b. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng. Các thành viên khác đã họp mà không phải là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mời dự họp. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì cuộc họp.

c. Các hội nghị Hội đồng quản lý Quỹ có một số nội dung liên quan đến các ngành, địa phương nhưng các đơn vị ấy không là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ thì được mời dự họp để tham gia ý kiến nhưng không biểu quyết.

d. Biên bản các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ là căn cứ để Hội đồng ban hành Nghị quyết và các văn bản khác. Nghị quyết Hội đồng quản lý Quỹ phải được trên 50% tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng là ý kiến của người chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 8. Ban Kiểm soát Quỹ

1. Ban Kiểm soát Quỹ gồm có: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ tương ứng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ:

a. Xây dựng kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ và tổ chức thực hiện một cách độc lập;

b. Kiểm tra, giảm sát các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

c. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng của Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu;

d. Giúp Hội đồng quản lý Quỹ xem xét giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ.

Điều 9. Cơ quan điều hành Quỹ

1. Cơ cấu tổ chức:

a. Cơ quan điều hành Quỹ gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng và một số cán bộ chuyên môn. Cơ quan điều hành Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách; nhiệm kỳ của Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.

b. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh trong các quan hệ pháp lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.

c. Phó Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ và sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ; là người giúp Giám đốc điều hành và thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật nhà nước.

d. Biên chế của Quỹ là biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao chung trong tổng biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường theo kế hoạch hàng năm.

Ngoài biên chế được giao Quỹ được ký hợp đồng một số lao động trên cơ sở nguồn thu của đơn vị và theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ:

a. Tổ chức, điều hành các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ theo Điều lệ chỉ đạo của Hội đồng quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật;

b. Trên cơ sở kế hoạch biên chế, lao động được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua hàng năm, quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển, hợp đồng lao động và thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh;

c. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hàng năm trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

d. Báo cáo định kỳ về tình hình huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ;

đ. Đề xuất thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành, mời các chuyên gia và tổng hợp ý kiến tư vấn trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định;

e. Ban hành quy định, quy chế hoạt động nghiệp vụ nội bộ Cơ quan điều hành Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;

g. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Phó giám đốc Quỹ theo phân cấp.

h. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;

i. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 10. Hội đồng tư vấn chuyên ngành

1. Hội đồng tư vấn chuyên ngành có từ 05 đến 07 thành viên do Giám đốc Quỹ đề nghị, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập để thực hiện việc tư vấn cho Quỹ trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính.

2. Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung được đề nghị hỗ trợ tài chính.

3. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

4. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.

Chương IV

NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BVMT

Điều 11. Vốn điều lệ

Vốn điều lệ của Quỹ là 10 (mười) tỷ đồng do ngân sách nhà nước của tỉnh cấp đủ trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ năm 2012. Việc thay đổi vốn điều lệ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 12. Vốn huy động từ các nguồn khác

1. Căn cứ từng sự cố về môi trường, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định xử lý từng trường hợp cụ thể trong việc sử dụng ngân sách nhà nước cấp bù các khoản hỗ trợ không hoàn lại để khắc phục sự cố môi trường.

2. Trích 50% nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp (phần nộp vào ngân sách địa phương theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ).

3. Tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.

4. Tiền được trích một phần từ kinh phí sự nghiệp môi trường đã được UBND tỉnh giao hàng năm để bù đắp: kinh phí tài trợ cho các chương trình, dự án hoạt động bảo vệ môi trường.

5. Tiền xử phạt vi phạm hành chính về môi trường theo Thông tư liên tịch số 197/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6. Các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân gây thiệt hại được thu vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 7 và Điều 53 của Luật Bảo vệ môi trường.

7. Các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ, tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh. Vốn nhận ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo hợp đồng ủy thác.

8. Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ

Đối lượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ là tổ chức, cá nhân có các chương trình dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định danh mục đối tượng, danh mục ưu tiên hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ.

Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải đáp ứng các quy định cho từng phương thức hỗ trợ quy định tại Điều lệ này.

Điều 14. Cho vay với lãi suất ưu đãi

1. Đối tượng vay vốn với lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay vốn để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy định tại Điều 13 của Điều lệ này.

Hàng năm, căn cứ vào khả năng nguồn vốn của Quỹ dùng cho hoạt động cho vay, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định danh mục ưu tiên vay vốn đối với từng nhóm đối tượng và chương trình, dự án.

2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi. Các đối tượng vay vốn phải sử dụng vốn đúng mục đích, có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.

3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.

4. Mức vốn cho vay và thẩm quyền quyết định mức cho vay:

a. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức vốn cho vay tối đa đối với từng nhóm đối tượng vay. Mức vốn cho vay cửa Quỹ không vượt quá 70% tổng mức đầu tư của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường và không vượt mức cho vay tối đa của Hội đồng quản lý Quỹ quy định.

b. Giám đốc Quỹ quyết định mức vốn cho vay dưới một tỷ đồng đối với từng nhóm đối tượng vay.

Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay đối với các khoản vay có giá trị trên mức quyết định của Giám đốc Quỹ.

5. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định nhưng không quá 07 (bảy) năm.

6. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi, với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay thông thường bình quân của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ cho từng nhóm đối tượng.

7. Bảo đảm tiền vay

a. Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.

b. Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng chương trình, dự án do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

8. Trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay

a. Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro hàng năm tính trên phần trăm (%) tổng số dư nợ cho vay của Quỹ để xử lý bù đắp các rủi ro trong cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tài chính quy mô nhỏ ở Việt Nam. Việc trích lập dự phòng rủi ro được, hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

b. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ trong từng thời kỳ.

c. Nếu thu hồi được khoản cho vay đã xử lý bằng kinh phí dự phòng rủi ro thì được hạch toán vào thu nhập khác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.

d. Cuối năm, nếu không sử dụng hết Quỹ dự phòng rủi ro, số dư của Quỹ được chuyển sang Quỹ dự phòng rủi ro năm sau. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm thì Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

9. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro.

a. Khoản kinh phí dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản cho vay không có khả năng thu hồi do đối tượng vay vốn của Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả kháng nên không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay.

b. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng.

c. Việc khoanh nợ và xóa nợ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.

d. Khoản bù đắp rủi ro trong các trường hợp gia hạn nợ, khoanh nợ và xóa nợ được lấy từ quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.

Điều 15. Hỗ trợ lãi suất vay vốn

1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay vốn là các tổ chức, cá nhân có dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 13 Điều lệ này.

2. Điều kiện để các dự án đầu tư về bảo vệ môi trường được hỗ trợ lãi suất vay vốn là các dự án vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng. Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn được tiến hành một năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi dự án đã trả cho tổ chức tín dụng mà không vay vốn tại Quỹ.

3. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định danh mục các dự án, tổng mức hỗ trợ và mức hỗ trợ lãi suất vay hàng năm.

4. Mức hỗ trợ lãi suất vay tối đa không quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng đã ký với các tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức lãi suất do Hội đồng quản lý Quỹ quy định tại thời điểm ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất.

Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định. Tổng kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ trong năm không vượt quá 20% vốn bổ sung.

Điều 16. Tài trợ và đồng tài trợ

1. Quỹ tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường sau:

a. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường; phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và khen thưởng;

b. Các dự án xử lý chất thải, cải thiện môi trường;

c. Nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường;

d. Thiết kế các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho bảo vệ môi trường;

đ. Đào tạo chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng, chống, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.

2. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với cam kết của phía tài trợ.

3. Quỹ được sử dụng tối đa 30% vốn bổ sung hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ.

4. Mức vốn tài trợ không hoàn lại tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường của dự án xin tài trợ.

Danh mục, mức tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

Việc sử dụng nguồn vốn bổ sung để tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo các quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.

Điều 17. Nhận ủy thác và ủy thác

1. Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác. Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.

2. Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác. Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.

Điều 18. Đầu tư trái phiếu

1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh được phép sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật trên cơ sở có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn đó.

2. Tổng mức vốn để mua các trái phiêu Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 50% tổng số vốn nhàn rỗi.

Chương V

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điền 19. Xây dựng kế hoạch

1. Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn cho hoạt động tài chính của Quỹ.

2. Lập dự toán thu, chi tài chính cho hoạt động bộ máy của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh theo Điều lệ này và hướng dẫn của Sở Tài chính.

Điều 20. Chế độ tài chính, kế toán

1. Năm tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.

2. Chế độ tài chính, chế độ kế toán của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Kết quả hoạt động tài chính, của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ tổng chi phí phát sinh trong năm.

4. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh được trích lập quỹ dự phòng rủi ro và được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

Điều 21. Kiểm toán

Hằng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh tổ chức kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán độc lập. Kết quả kiểm toán phải báo cáo kịp thời với Giám đốc, Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ

Điều 22. Báo cáo tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính

1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh lập và gửi các báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo kế toán và các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành.

2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh phải lập báo cáo tài chính gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 3 của năm sau để xem xét thẩm định và phê duyệt.

Điều 23. Phân phối chênh lệch thu chi tài chính

1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh được trích lập các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính và phê duyệt của UBND tỉnh.

2. Mục đích sử dụng các quỹ:

a. Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc theo kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

b. Quỹ khen thưởng được sử dụng để khen thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ nhân viên, người lao động của Quỹ có thành tích trong công tác, học tập và thưởng cho các tổ chức, cá nhân ngoài Quỹ nhưng có quan hệ, đóng góp có hiệu quả cho Quỹ.

c. Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cơ quan Quỹ. Chi trợ cấp khó khăn, thường xuyên, đột xuất cho cán bộ nhân viên, người lao động của Quỹ. Giám đốc Quỹ phối hợp với công đoàn để quản lý và sử dụng Quỹ này.

Chương VI

XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ

Điều 24. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 25. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh do Hội đồng quản lý Quỹ phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh do Hội đồng quản lý Quỹ thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ và Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 27. Tổ chức thực hiện

Hội đồng quản lý Quỹ, cơ quan điều hành Quỹ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan trong tỉnh triển khai tổ chức thực hiện Điều lệ này và các quy định của pháp luật có liên quan./.