HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45-HĐBT | Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU MỘT PHẦN VIỆN PHÍ Y TẾ
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nước được thu một phần viện phí để cải thiện điều kiện phục vụ cho bệnh nhân.
Điều 3. Đối tượng thu hoặc miễn giảm viện phí:
Đối tượng được miễn giảm tiền khám chữa bệnh:
- Người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
- Thương binh hạng I đến hạng IV.
- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người tàn tật, trẻ mồ côi và người già yếu không nơi nương tựa.
- Người bị bệnh tâm thần, bệnh phong, bệnh lao.
- Đồng bào dân tộc vùng núi cao (do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định).
- Đồng bào đi khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới trong thời gian đang hưởng trợ cấp.
- Cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế, cán bộ hưu trí, nghỉ việc do mất sức lao động, cán bộ xã, phường hưởng phụ cấp, các lực lượng vũ trang, học sinh các trường chuyên nghiệp của Nhà nước.
- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng và người ăn theo là con thứ nhất, thứ hai dưới 18 tuổi của cán bộ, công nhân, viên chức, các lực lượng vũ trang.
- Trẻ em dưới 5 tuổi.
- Những người ngoài diện được miễn giảm kể trên.
- Những người muốn chữa bệnh theo yêu cầu riêng.
- Những người bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông, say rượu, đánh nhau.
Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định mức thu cụ thể đối với từng dịch vụ y tế, ngày nằm điều trị, điều dưỡng của từng loại bệnh, sao cho vừa sức đóng góp của nhân dân và đúng với chính sách xã hội của Nhà nước.
Điều 5. Quản lý và sử dụng phần viện phí thu được.
60% tiền thu được sử dụng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để bổ sung cho chỉ tiêu sự nghiệp y tế (mua thêm thuốc, hoá chất, trang bị vật tư, sửa chữa tu bổ cơ sở bù đắp cho đối tượng miễn giảm). Không khấu trừ vào ngân sách do tài chính cấp.
35% dành để khen thưởng cho cán bộ, công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, thương yêu người bệnh, phục vụ kỹ thuật cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Các cơ sở trực thuộc trung ương nộp 5% cho Bộ Y tế, các cơ sở địa phương nộp 5% cho Sở Y tế để hỗ trợ các cơ sở y tế khác không có điều kiện thu viện phí.
Điều 6. Bộ Y tế cùng với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Sau một thời gian thực hiện sẽ nghiên cứu bổ sung sửa đổi cho hợp lý hơn.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH bổ sung thông tư liên bộ 14/TTLB hướng dẫn việc thu một phần viện phí do Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư liên tịch 13/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên bộ 14/TTLB hướng dẫn thu một phần viện phí do Bộ Y tế - Bộ Tài Chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 34/2002/QĐ-UB về bảng giá biểu thu viện phí ngoài các danh mục quy định tại Thông tư Liên Bộ 14/TT-LB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Nghị định 95-CP năm 1994 về việc thu một phần viện phí
- 1Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH bổ sung thông tư liên bộ 14/TTLB hướng dẫn việc thu một phần viện phí do Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư liên tịch 13/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên bộ 14/TTLB hướng dẫn thu một phần viện phí do Bộ Y tế - Bộ Tài Chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 34/2002/QĐ-UB về bảng giá biểu thu viện phí ngoài các danh mục quy định tại Thông tư Liên Bộ 14/TT-LB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Thông tư liên tịch 14-TTLB năm 1989 hướng dẫn Quyết định 45-HĐBT về việc thu một phần lệ phí y tế do Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn hướng dẫn tổ chức thực hiện và hạch toán thu viện phí
Quyết định 45-HĐBT năm 1989 về việc thu một phần viện phí y tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 45-HĐBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/1989
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 24/04/1989
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực