Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2019/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số: 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số: 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số: 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số: 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số: 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 350/TTr-STC ngày 27 tháng 12 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này phân cấp thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Những nội dung khác không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Đối tượng áp dụng

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc xác định, thẩm định, phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá đối với thửa đất hoặc khu đất thuộc địa phương quản lý mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh) dưới 10 tỷ đồng.

2. Nhà nước cho thuê đất, cho thuê đất có mặt nước trả tiền hằng năm thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất thuộc địa phương quản lý mà diện tích tính thu tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh) dưới 10 tỷ đồng.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung được phân cấp, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình đối với việc xác định, phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.

2. Trong quá trình thực hiện trường hợp có vướng mắc các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 01 năm 2020.

Điều 5. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải