- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 3Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2010/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 17 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 823/TTr- SKH ngày 29/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 65/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) trên địa bàn tỉnh Lào Cai (bao gồm cả các hoạt động và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh Lào Cai).
Các nội dung về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là Nghị định số 93/2009/NĐ-CP), Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2010/TT-BKH) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Viện trợ PCPNN đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên tài trợ để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho tỉnh Lào Cai.
3. Bên tài trợ trong Quy chế này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam và quy định của tỉnh Lào Cai, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh Lào Cai.
4. Phương thức cung cấp viện trợ PCPNN, bao gồm:
a) Viện trợ thông qua các chương trình, dự án.
b) Viện trợ phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
5. Đối tượng tiếp nhận viện trợ PCPNN: Gồm các cơ quan, đơn vị, tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận ở tỉnh Lào Cai theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN tại địa bàn tỉnh Lào Cai, trên cơ sở công khai, minh bạch, có phân công, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, tổ chức và các đơn vị thực hiện.
2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
1. Viện trợ PCPNN được sử dụng hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh Lào Cai trong từng thời kỳ, chủ yếu bao gồm:
a) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xoá đói giảm nghèo.
b) Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số).
c) Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh.
d) Tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
đ) Các hoạt động nhân đạo.
2. Một số lĩnh vực khác UBND tỉnh xem xét quyết định sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Quy chế này các thuật ngữ dưới đây được hiểu theo quy định tại Điều 4 Nghị định 93/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. "Chương trình" là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện trung hoặc dài hạn hoặc theo nhiều giai đoạn, và nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau.
2. "Dự án" là một tập hợp các hoạt động liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
3. "Dự án đầu tư" là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
4. "Dự án hỗ trợ kỹ thuật" là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo.
5. "Văn kiện chương trình, dự án" là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện của Bên tiếp nhận và đại diện của Bên tài trợ về một chương trình hoặc một dự án cụ thể, trong đó đã xác định rõ: Mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.
6. "Viện trợ phi dự án" là các khoản viện trợ không phải là chương trình, dự án,
được cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện).
7. "Cứu trợ khẩn cấp" là các khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc tai hoạ khác) và kéo dài tối đa là 03 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp và được phê duyệt, thực hiện theo quy trình và thủ tục quy định thông thường đối với khoản viện trợ PCPNN.
8. "Khoản viện trợ PCPNN" là chương trình, dự án và viện trợ phi dự án (kể cả cứu trợ khẩn cấp).
9. "Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN" là:
a) Các cơ quan Trung ương của Đảng, cơ quan của Quốc hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan Trung ương của các tổ chức nêu tại các điểm b và c khoản 4 Điều 1 Nghị định 93.
b) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (trong trường hợp các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể).
10. "Cơ quan chủ quản" trong Quy chế này được hiểu là:
a) UBND tỉnh Lào Cai;
b) Các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức nêu tại điểm d và đ khoản 4 Điều 1 Quy chế kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
11. "Chủ khoản viện trợ PCPNN" là các tổ chức được giao trách nhiệm trực tiếp tiếp nhận, quản lý, thực hiện khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. "Văn bản ghi nhớ về viện trợ PCPNN" là văn bản ghi nhận ý nguyện ban đầu (không ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCPNN giữa đại diện của Bên tiếp nhận và Bên tài trợ để làm cơ sở tiến hành các thủ tục phê duyệt và tiếp nhận viện trợ tiếp theo.
13. "Thoả thuận viện trợ PCPNN" là văn bản quy định các điều khoản chung, các yêu cầu, điều kiện cụ thể ràng buộc về pháp lý đối với các bên liên quan đến dự án. Văn bản này, trong một số trường hợp, Bên tài trợ yêu cầu ký chính thức với Bên tiếp nhận thay cho việc ký văn kiện chương trình, dự án.
14. "Vốn đối ứng" là khoản đóng góp của phía Việt Nam bằng giá trị các nguồn lực (tiền, hiện vật, nhân lực) để chuẩn bị và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN theo từng yêu cầu cụ thể, bao gồm:
a) Vốn đối ứng cho chương trình, dự án: Tùy theo từng chương trình, dự án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới đây:
- Vốn chuẩn bị cho việc lập chương trình, dự án viện trợ PCPNN;
- Vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
b) Vốn đối ứng cho các khoản viện trợ phi dự án: Tùy theo từng khoản viện trợ phi dự án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới đây:
- Vốn tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa;
- Vốn tổ chức đấu thầu, đấu giá.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ CC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của tỉnh Lào Cai, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của Nhà nước hoặc từng ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị trong từng thời kỳ; trên cơ sở năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của Bên tiếp nhận.
2. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Vận động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Sở Ngoại vụ phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Lào Cai, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định mức độ kêu gọi cứu trợ khẩn cấp từ các tổ chức PCPNN, cộng đồng quốc tế.
Điều 6. Quy trình thực hiện công tác đàm phán ký kết viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh chủ trì hoặc uỷ quyền cho chủ khoản viện trợ hoặc một đơn vị làm đầu mối có liên quan trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN.
2. Việc ký kết văn kiện chương trình, dự án hoặc Thoả thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thoả thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và được thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. UBND tỉnh giao cho một đơn vị hoặc tổ chức làm chủ khoản viện trợ PCPNN.
2. Trong trường hợp cần thiết phải thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN (chuẩn bị, xây dựng văn kiện, hồ sơ các khoản viện trợ có nội dung phức tạp hoặc theo yêu cầu của Bên tài trợ), trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của chủ khoản viện trợ PCPNN, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN với quy chế tổ chức hoạt động phù hợp với quy định của Nghị định 93/2009/NĐ-CP
3. Lập hồ sơ khoản viện trợ PCPNN:
a) Chủ khoản viện trợ PCPNN chịu trách nhiệm phối hợp với Bên tài trợ tổ chức xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều 9 Nghị định 93/2009/NĐ-CP, Chủ khoản viện trợ có văn bản chính thức đề nghị UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
b) Kết cấu văn kiện chương trình, dự án phải được xây dựng theo mẫu Phụ lục 1a,
1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
Đối với văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ PCPNN.
c) Hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hợp lệ gồm:
- Đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại mục c, d, khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
- Đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hợp lệ gồm:
+ Văn bản đề nghị phê duyệt của Chủ khoản viện trợ PCPNN.
+ Văn bản của Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó. Việc xác nhận hàng hóa đã qua sử dụng còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới thực hiện theo quy định tại điểm 3, Điều 17 của Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
+ Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
+ Bản sao Giấy đăng ký hoạt động và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ. Các bản sao cần được hợp pháp hóa lãnh sự để đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.
d) Đối với khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của Bên tài trợ.
- Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Văn bản giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ xác nhận.
đ) Số bộ hồ sơ:
- Hồ sơ khoản viện trợ được lập thành 06 bộ tài liệu, trong đó có ít nhất 01 bộ tài liệu gốc.
- Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
Điều 8. Thẩm định việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
2. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì tổ chức thẩm định các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc cho ý kiến về chủ trương, tiến hành khảo sát, quá trình lập, thẩm định, triển khai, quản lý, báo cáo theo dõi khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn.
Chủ khoản viện trợ PCPNN không được làm nhiệm vụ thẩm định dự án hỗ trợ kỹ thuật của mình.
b) Quy trình và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN.
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này; thời hạn đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Bước 2: Tham vấn ý kiến các cơ quan có liên quan
+ Sau khi nhận đủ số bộ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bộ hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị góp ý kiến tới các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khoản viện trợ PCPNN được đưa ra thẩm định.
+ Thời hạn các cơ quan liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản: Không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản gửi góp ý kiến các cơ quan liên quan. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thì được xem là các cơ quan liên quan đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
- Bước 3: Thẩm định
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu cơ quan chủ quản hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự án và tiến hành các bước như đã nêu trên. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong hai quy trình sau:
+ Tổng hợp ý kiến thẩm định: Trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối của các cơ quan được lấy ý kiến. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị Báo cáo kết quả thẩm định kèm theo ý kiến của các cơ quan được lấy ý kiến để trình UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
+ Tổ chức hội nghị thẩm định: Trường hợp không áp dụng hình thức 1, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chỉ định chủ tọa, thư ký và tổ chức hội nghị thẩm định. Thành phần được mời dự Hội nghị thẩm định bao gồm đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, chủ khoản viện trợ và các đơn vị chức năng có liên quan.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN. Trong thời gian không quá 3 ngày làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 07 để trình UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu Chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
3. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
a) Về nguyên tắc: Tất cả các khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trước khi phê duyệt phải có ý kiến của UBND tỉnh Lào Cai.
b) Về hồ sơ đề nghị thẩm định: Thực hiện theo quy định tại tiết 2 mục c khoản 3
Điều 8 của Quy chế này.
c) Về quy trình thẩm định: Thực hiện theo quy định tại mục 2 Điều 9 của Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định (kèm theo biên bản thẩm định nếu có) để báo cáo UBND xem xét có ý kiến chính thức trả lời việc tiếp nhận (hoặc không tiếp nhận) khoản viện trợ PCPNN của các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 9. Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo Điều 15 Nghị định 93/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
- Các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, ngành, lãnh thổ.
- Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng (còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới) phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của Việt Nam trong từng thời kỳ, do Thủ trưởng các Bộ, ngành xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ, để làm cơ sở cho việc phê duyệt việc tiếp nhận nêu tại các điểm b và c của khoản 1 Điều 15 Nghị định 93;
- Các khoản viện trợ PCPNN liên quan tới việc nhập khẩu ô tô và các phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu, thuyền…).
b) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phê duyệt: Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể (Bên tài trợ không ấn định cứu trợ cho một địa phương cụ thể nào).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Các khoản viện trợ PCPNN không thuộc quy định tại mục a, b khoản 1 Điều này.
- Các khoản hàng hoá đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nêu tại tiết 2, Khoản 1 Điều này.
- Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
- Các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức, cơ quan do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.
d) Các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt các khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai chưa nêu tại mục a, b, c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
2. Quy trình phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN:
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo mục a khoản 2 Điều 15 Nghị định 93
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Cơ quan đề nghị phê duyệt khoản viện trợ PCPNN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ khoản viện trợ PCPNN để thẩm định và trình phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN theo quy trình tại điểm b mục 2 Điều 9 Quy chế này.
Chương IV
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 93/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Các khoản viện trợ PCPNN (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quy chế này phê duyệt và đã được thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.
2. Không tiếp nhận những hàng hoá (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, việc tiếp nhận phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Ngoài việc thỏa thuận tiếp nhận các hàng hóa chưa sử dụng, mới 100%, cơ quan chủ quản chỉ thỏa thuận tiếp nhận những hàng hóa đã qua sử dụng, nếu có văn bản xác nhận của Bên tài trợ là hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với những hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên tài trợ (đối với những hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng). Chủ dự án chỉ thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt việc tiếp nhận.
Bên tài trợ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng hàng hóa do mình xác nhận cho tới khi hàng hóa được tiếp nhận.
Những lô hàng viện trợ không thực hiện đúng các quy định nêu trên khi nhập khẩu vào Việt Nam, được giao cơ quan chức năng xử lý theo quy định, chủ khoản viện trợ chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý này.
4. Sau 06 tháng kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quy chế này quyết định thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành. Chủ dự án có trách nhiệm thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Điều 11. Các hình thức quản lý và chức năng nhiệm vụ của cơ quan chủ khoản viện trợ, Ban quản lý thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư 07/2010/TT-BKH, cụ thể như sau:
1. Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án đầu tư.
3. Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN (sau đây gọi tắt là Ban QLDA) có thể đồng thời quản lý nhiều chương trình, dự án nếu tuân thủ các điều kiện sau:
a) Đủ năng lực và được tổ chức theo hướng có các bộ phận chức năng phục vụ chung cho tất cả các dự án (đấu thầu, kế hoạch, tài chính, tổ chức, hành chính và quản lý nhân sự);
b) Được cơ quan quyết định thành lập Ban QLDA cho phép bằng Quyết định thành lập Ban QLDA cho từng chương trình, dự án cụ thể, tuân thủ các quy định của Thông tư 07/2010/TT-BKH.
c) Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ban QLDA thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2010/TT-BKH.
4. Nhiệm vụ của Cơ quan chủ quản, Chủ khoản viện trợ PCPNN và Ban QLDA liên quan đến kế hoạch thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN
a) Ngay sau khi thành lập Ban QLDA, cơ quan chủ quản, chủ dự án chỉ đạo Ban QLDA phối hợp với nhà tài trợ rà soát, cập nhật, điều chỉnh (nếu cần thiết) kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, chi tiết hóa kế hoạch thực hiện trong năm đầu tiên.
b) Trên cơ sở kế hoạch cập nhật tổng thể thực hiện chương trình, dự án được Cơ quan chủ quản phê duyệt, Chủ dự án phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, dự án năm đầu tiên và từng năm tiếp theo.
Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm phải được xây dựng và phê chuẩn phù hợp với lịch biểu xây dựng kế hoạch hàng năm của cơ quan chủ quản.
Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm là cơ sở để phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động của chương trình, dự án và là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án của Ban QLDA.
c) Ban QLDA có trách nhiệm lập kế hoạch giải ngân theo Phụ lục 6 của Thông tư 07/2010/TT-BKH. Chủ khoản viện trợ PCPNN trình cơ quan chủ quản kế hoạch giải ngân hàng năm để tổng hợp và báo cáo theo quy định.
Điều 12. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực hiện
1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 3 và khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
2. Đối với các chương trình, dự án do UBND tỉnh phê duyệt
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung thực hiện tương tự theo quy trình quy định tại Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
b) Đối với những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại các tiết 1 và tiết 3 điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 93/2009/NĐ-CP thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Điều 13. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
1. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thuộc chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Đối với chương trình, dự án viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ chương trình, dự án tổ chức nghiệm thu, đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành các biện pháp cần thiết để khai thác và phát huy kết quả đạt được.
3. Việc quyết toán các khoản viện trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Chương V
GIÁM SÁT VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng nhóm chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, thực hiện việc giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN.
Điều 15. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Chế độ báo cáo của Ban Quản lý chương trình, dự án và Chủ khoản viện trợ PCPNN:
a) Bộ mẫu biểu báo cáo cấp chương trình, dự án gồm các mẫu biểu báo cáo 6 tháng (Phụ lục 6.a), năm (Phụ lục 6.b) và báo cáo kết thúc chương trình, dự án (Phụ lục 6.c) kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH.
b) Chế độ báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 05 tháng 7, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo các mẫu từ Biểu 1 đến Biểu 8 (Phụ lục 6.a) bằng thư điện tử (mẫu Biểu 1 và Biểu 2 gửi cả bằng văn bản, fax và thư điện tử) về cơ quan chủ quản (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ (nếu có yêu cầu). Riêng mẫu Biểu 1 chỉ gửi một lần sau khi khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt việc tiếp nhận (trừ khi có thay đổi).
- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo tình hình thực hiện năm (Phụ lục 6.b) bằng văn bản, fax và thư điện tử về cơ quan chủ quản (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ (nếu có yêu cầu).
- Báo cáo kết thúc dự án: Chậm nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án viện trợ PCPNN (Phụ lục 6.c) bằng văn bản, fax và thư điện tử về cơ quan chủ quản (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ.
2. Chế độ báo cáo của Cơ quan chủ quản
- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 05 tháng 7, cơ quan chủ quản gửi báo cáo theo mẫu Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01, cơ quan chủ quản gửi báo cáo theo mẫu Phụ lục 7 bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
3. Chế độ báo cáo các cơ quan Trung ương
- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ dự thảo báo cáo theo mẫu Phụ lục 8 kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH gửi UBND tỉnh ký duyệt và chuyển bằng văn bản (hoặc Fax) và thư điện tử gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban các tổ chức PCPNN và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo, Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ dự thảo báo cáo theo mẫu Phụ lục 8 kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH gửi UBND tỉnh ký duyệt và chuyển bằng văn bản (hoặc Fax) và thư điện tử gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban các tổ chức PCPNN và các cơ quan liên quan theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối quản lý các khoản viện trợ PCPNN có nhiệm vụ:
a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh và hướng dẫn các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn thể xây dựng các Chương trình, dự án để xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN cho tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn.
b) Chủ trì thẩm định các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN và các cơ quan liên quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ PCPNN; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ PCPNN; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.
e) Phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp nhận khoản viện trợ, Sở Ngoại vụ và Bên tài trợ trong việc đàm phán xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ tử bước chuẩn bị đến khi được phép ký kết chính thức.
g) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất) về tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn.
2. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối của tỉnh Lào Cai trong quan hệ, vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, có nhiệm vụ:
a) Quản lý tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN để tìm hiểu thông tin về các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam làm cơ sở cho các tổ chức tiếp cận, xúc tiến vận động viện trợ, đồng thời có trách nhiệm trả lời các tổ chức có nhu cầu tìm hiểu thông tin trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thẩm định chương trình, dự án PCPNN, thẩm định năng lực, tư cách pháp nhân của bên tài trợ theo quy định.
c) Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo chủ trương của tỉnh.
d) Quản lý các hoạt động đoàn ra, đoàn vào của các tổ chức PCPNN trong quá trình hoạt động, tài trợ và triển khai dự án tại tỉnh Lào Cai (bao gồm cả việc quản lý các hoạt động của cán bộ, nhân viên đăng ký làm việc tại các văn phòng của tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh).
e) Nghiên cứu giải quyết hoặc đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
3. Công an tỉnh Lào Cai có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành thẩm định Chương trình, dự án PCPNN đảm bảo các nội dung, hoạt động của dự án khi triển khai không ảnh hưởng tới an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
b) Quản lý, theo dõi, giám sát đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả quản lý, theo dõi, giám sát đánh giá tình hình hoạt động của văn phòng, cán bộ thuộc văn phòng, cộng tác viên của tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh).
c) Giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các hoạt động xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong việc tiếp nhận và sửu dụng các khoản viện trợ PCPNN.
d) Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
4. Sở Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về tài chính đối với viện trợ PCPNN có các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì và phối hợp cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
b) Kiểm tra việc chi tiêu và sử dụng ngân sách nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh; lập phương án phân bổ dự toán vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo UBND tỉnh tình hình quyết toán tài chính, tình hình bàn giao tiếp nhận tài sản các khoản viện trợ PCPNN của các đơn vị tiếp nhận theo quy định và thỏa thuận đã cam kết.
5. Sở Nội vụ có nhiệm vụ sau:
a) Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ PCPNN thành lập Ban QLDA (nếu có) đồng thời quản lý, giám sát, đánh giá việc chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh
6. Sở Tư pháp có nhiệm vụ: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án, văn kiện viện trợ PCPNN liên quan đến pháp luật, tư pháp triển khai trên địa bàn tỉnh.
7. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra, xem xét nội dung báo cáo thẩm định các Chương trình, dự án và các đề xuất, kiến nghị liên quan đến tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh và do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt nhưng triển khai trên địa bàn tỉnh).
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế quản lý viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Các tổ chức có liên quan khác
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Lào Cai giúp UBND tỉnh thực hiện các hoạt động liên quan đến việc xây dựng mối quan hệ, xúc tiến và vận động viện trợ PCPNN, như sau:
a) Nghiên cứu, tổng hợp thông tin, tư liệu về các tổ chức PCPNN có khả năng tài chính, có chương trình, dự án viện trợ phù hợp với các lĩnh vực ưu tiên đề xuất báo cáo UBND tỉnh cho chủ trương để vận động tài trợ.
b) Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất với UBND tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo chủ trương của tỉnh.
c) Phối hợp với các ngành chức năng và địa phương liên quan theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai.
a) Chủ trì tổ chức tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể và thông báo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ để theo dõi.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh kêu gọi cứu trợ cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tại hoặc trong trường hợp cần thiết theo quy định.
3. Các tổ chức có liên quan khác:
a) Thực hiện đúng các quy định về quản lý viện trợ PCPNN của Chính phủ và của tỉnh.
b) Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát các đơn vị trực thuộc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định về quản lý viện trợ PCPNN của Chính phủ và của tỉnh.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình và những nhu cầu cần kêu gọi hỗ trợ đầu tư, viện trợ PCPNN gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và UBND tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong quá trình khảo sát, lập, thẩm định các chương trình, dự án do tổ chức PCPNN tài trợ triển khai trên địa bàn.
4. Báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.
5. Giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch là đầu mối trong việc quản lý sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn huyện, thành phố, với nhiệm vụ tham mưu ý kiến trong việc khảo sát, lập, thẩm định, tổng hợp theo dõi và báo cáo… tình hình tiếp nhận các khoản viện trợ (chương trình, dự án và viện trợ phi dự án, kể cả cứu trợ khẩn cấp) tại địa phương.
Điều 19. Trách nhiệm của các tổ chức tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ
1. Tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đúng nội dung, mục tiêu, đối tượng thụ hưởng và tuân thủ các quy định về quản lý viện trợ PCPNN của Chính phủ và của tỉnh.
2. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND các huyện, thành phố, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 15 Quy chế này.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác viện trợ PCPNN sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm:
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Xử lý vi phạm chế độ báo cáo: UBND tỉnh Lào Cai giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai tổng hợp, theo dõi việc chấp hành chế độ báo cáo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và đề xuất các biện pháp chấn chỉnh hoặc xử lý kịp thời đối với các trường hợp vi phạm.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 2865/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 65/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Chỉ thị 07/CT-UB năm 1994 về tăng cường quản lý nguồn hàng viện trợ do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổ chức của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 14/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 65/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 14/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 4Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 2865/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8Chỉ thị 07/CT-UB năm 1994 về tăng cường quản lý nguồn hàng viện trợ do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổ chức của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai
Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 45/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 15/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực