Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 45/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 15 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn cấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế cho các quyết định trước đây của UBND tỉnh về cấp giấy phép xây dựng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 15/8/2007 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích và yêu cầu

1. Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện các thủ tục hành chính về xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện.

2. Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và việc tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa và các công trình kiến trúc có giá trị; sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

3. Làm căn cứ để giám sát việc thi công xây dựng công trình, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng và đăng ký cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Phạm vi điều chỉnh

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước;

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;

c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;

đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý;

e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

f) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

g) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;

h) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt (trừ các công trình dọc theo các đường huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ, đê, kè, công trình thủy lợi).

2. Việc xây dựng công trình và nhà ở trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp phép xây dựng tạm. Thời hạn cấp phép xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch, thời gian thực hiện quy hoạch. Không cấp phép tạm trong những khu vực dự án đang có chủ trương triển khai (trừ các công trình phụ trợ để phục vụ cho dự án).

3. Dự án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thì chủ đầu tư có thể xin cấp phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án đó.

Chương II

NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 4. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng công trình

Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với chủ trương của tỉnh, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.

2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.

3. Các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.

4. Công trình sửa chữa, cải tạo phải đảm bảo an toàn về kết cấu, không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận, đảm bảo khoảng cách đến các công trình xung quanh như: cấp nước, thoát nước; thông gió, ánh sáng; vệ sinh môi trường; phòng, chống cháy, nổ.

5. Đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải bảo đảm khoảng cách theo quy định, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.

6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy-nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị được duyệt.

7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.

8. Đối với công trình xin cấp giấy phép xây dựng tạm phải phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch; quy mô công trình được phép xây dựng tạm do chủ đầu tư quyết định nhưng không quá 02 tầng và phải đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn của công trình.

Điều 5. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

1. Yêu cầu chung về bản vẽ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng: tất cả các bản vẽ thiết kế đều phải thể hiện bằng tiếng Việt Nam:

a) Đối với công trình xây dựng:

Bản vẽ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng phải xác định rõ vị trí xây dựng, lộ giới, ranh giới thửa đất, thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình, mặt bằng móng của công trình, sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng); đối với công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở thay cho các tài liệu nêu tại khoản này. Bản vẽ phải do tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 65 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;

b) Đối với nhà ở riêng lẻ:

- Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2 hoặc từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng thực hiện;

- Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định nói trên thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế hoặc thuê cá nhân thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận;

- Nhà ở riêng lẻ nông thôn thì bản vẽ thiết kế xây dựng chủ yếu là bản vẽ sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề (nếu có) do chủ nhà tự vẽ hoặc thuê cá nhân lập và được thể hiện theo mẫu tại Phụ lục VIII của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng (Mẫu số 5 Phụ lục đính kèm); nội dung bản vẽ phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có); trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.

2. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng công trình (không phải là nhà ở):

a) Tài liệu, giấy tờ liên quan:

- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo Mẫu số 1a, trường hợp xin cấp phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án thì đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 1b, Phụ lục kèm theo Quy định này). Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì nộp đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm (theo Mẫu số 2, Phụ lục kèm theo Quy định này);

- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán hoặc tổng dự toán công trình của chủ đầu tư (nội dung thực hiện theo Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ);

- Bản sao hợp lệ quyết định cho thuê hoặc giao đất của cấp có thẩm quyền, hợp đồng thuê đất hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong đó, mục đích sử dụng đất phải đúng với mục đích xây dựng công trình kèm theo bản sao hợp lệ biên bản bàn giao mốc giới khu đất tại thực địa do cơ quan quản lý đất đai lập đối với trường hợp cho thuê hoặc giao đất;

- Văn bản chấp thuận đầu tư của cấp thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư hoặc báo cáo đầu tư;

- Đối với công trình thuộc khu vực di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được công nhận phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh;

- Văn bản đề nghị thẩm duyệt và hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy đối với các công trình có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục III của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ (phụ lục đính kèm);

- Đơn đề nghị thẩm duyệt và hồ sơ báo cáo tác động môi trường (theo Mẫu số 12, Phụ lục đính kèm) đối với các công trình có danh mục tại Phụ lục I của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ;

- Bản sao hợp lệ kết quả thẩm định thiết kế cơ sở đối với công trình có yêu cầu thẩm định thiết kế cơ sở.

b) Bản vẽ thiết kế:

Được lập thành 03 bộ giống nhau đóng thành tập, nội dung mỗi bộ hồ sơ thiết kế đề nghị cấp phép xây dựng bao gồm:

b1) Đối với công trình không phải là công trình hạ tầng kỹ thuật, tượng đài, tranh hoành tráng và công trình quảng cáo bản vẽ gồm các thành phần sau:

- Mặt bằng tổng thể thể hiện kích thước hình học của lô đất, phạm vi diện tích của các loại đất, chỉ giới xây dựng, vị trí định vị công trình trên lô đất và các công trình lân cận (đường giao thông, kè biển… ), tỷ lệ 1/200 : 1/500;

- Mặt bằng các tầng, mặt đứng, mặt cắt chủ yếu và mặt bằng móng của công trình, tỷ lệ 1/50 : 1/200;

- Sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, tỷ lệ 1/100 1/200;

- Ảnh chụp hiện trạng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng.

b2) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật: (đường giao thông, đường dây tải điện, tuyến cấp nước, tuyến thoát nước, đường ống dẫn khí...), bản vẽ gồm các thành phần sau:

- Sơ đồ vị trí tuyến công trình thể hiện rõ mối liên hệ với các công trình lân cận;

- Tổng mặt bằng công trình thể hiện rõ tọa độ, cao độ (theo hệ cao tọa độ Quốc gia) tại các điểm chính, giao lộ, các điểm thay đổi phương vị …, tỷ lệ 1/500 1/5000;

- Mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 1/50.

b3) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng và công trình quảng cáo, bản vẽ gồm các thành phần sau:

- Sơ đồ vị trí công trình thể hiện rõ mối liên hệ với các công trình lân cận;

- Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/100 1/500;

- Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 1/100;

- Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/50 1/200.

Trường hợp công trình có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy thì nộp thêm 03 bộ thiết kế phòng cháy, chữa cháy; nội dung và thành phần bản vẽ thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Quy định này; trường hợp công trình có yêu cầu thẩm duyệt về môi trường thì nộp thêm 07 báo cáo đánh giá tác động môi trường, nội dung báo cáo thực hiện theo Phụ lục IV, VI, VIII Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị:

a) Tài liệu, giấy tờ liên quan:

- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo Mẫu số 1a, Phụ lục kèm theo Quy định này). Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm thì nộp đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm (theo Mẫu số 2, Phụ lục kèm theo Quy định này);

- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật có công chứng cụ thể như sau:

+ Giấy tờ về quyền sở hữu nhà do Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã cấp trước ngày 05/7/1994 (ngày Chính phủ ban hành Nghị định số 60/CP về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở);

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do UBND tỉnh cấp (theo Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ);

+ Giấy tờ về thanh lý nhà ở, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan thẩm quyền cấp;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; trong đó mục đích sử dụng đất là đất ở;

+ Các giấy tờ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng là đất ở theo các nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.

- Văn bản đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở cao từ 7 tầng trở lên.

b) Bản vẽ thiết kế:

Được lập thành 03 bộ giống nhau đóng thành tập, nội dung mỗi bộ hồ sơ thiết kế đề nghị cấp phép xây dựng bao gồm:

- Họa đồ vị trí hoặc mặt bằng tổng thể thể hiện chỉ giới xây dựng, vị trí định vị công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 1/500;

- Mặt bằng các tầng, mặt đứng, mặt cắt chủ yếu và mặt bằng móng của công trình, tỷ lệ 1/50 1/200;

- Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, tỷ lệ 1/100 1/200;

- Ảnh chụp hiện trạng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng.

Trường hợp công trình có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy thì nộp thêm 03 bộ thiết kế phòng cháy, chữa cháy; nội dung và thành phần bản vẽ thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Quy định này.

4. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở nông thôn:

a) Tài liệu, giấy tờ liên quan:

- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo Mẫu số 1c, Phụ lục kèm theo Quy định này);

- Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà có chứng nhận của UBND cấp xã;

- Văn bản đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở cao từ tầng 7 trở lên.

b) Bản vẽ thiết kế:

- 03 bộ sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất phải thể hiện rõ kích thước, diện tích chiếm đất của ngôi nhà và các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài (nếu có); trường hợp nhà có tầng lầu thì phải thể hiện mặt bằng các tầng lầu và mặt đứng chính công trình;

- Đối với nhà ở cao từ tầng 7 trở lên nộp thêm 03 bộ thiết kế phòng cháy, chữa cháy; nội dung và thành phần bản vẽ thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Quy định này.

Điều 6. Quy trình cấp phép xây dựng

1. Đối với chủ đầu tư:

a) Liên hệ với cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được hướng dẫn cụ thể và nhận mẫu đơn xin phép xây dựng (chủ đầu tư có thể tự soạn thảo mẫu đơn xin phép xây dựng đúng theo mẫu đơn quy định của pháp luật);

b) Lập hồ sơ xin phép xây dựng trên cơ sở những thông tin quy hoạch đã được công bố hoặc đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng cung cấp bằng văn bản;

c) Nộp hồ sơ xin cấp phép xây dựng tại Bộ phận Một cửa của cơ quan cấp phép xây dựng và nhận biên nhận hẹn trả kết quả;

d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

2. Đối với cơ quan cấp phép xây dựng:

a) Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định nêu trên;

b) Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa phải có giấy biên nhận, trong đó hẹn ngày trả kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 02 bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng (theo Mẫu số 8, Phụ lục kèm theo Quy định này) và chuyển hồ sơ đến các phòng nghiệp vụ để thụ lý và tham mưu giải quyết;

c) Đối với công trình có yêu cầu thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy hoặc phê duyệt phương án báo cáo tác động môi trường, Bộ phận Một cửa làm thủ tục chuyển trực tiếp những hồ sơ liên quan đến Bộ phận Một cửa của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy hoặc Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định;

d) Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chưa đầy đủ, Bộ phận Một cửa phải giải thích, hướng dẫn (một lần) cho người xin cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định bằng văn bản (theo Mẫu số 9, Phụ lục kèm theo Quy định này). Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.

Điều 7. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng

1. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp phép xây dựng thì thời gian cấp phép xây dựng không quá 20 ngày làm việc đối với công trình và không quá 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ (một lần) cho chủ đầu tư. Thời hạn hướng dẫn chậm nhất là 10 ngày làm việc đối với công trình và 07 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Sau khi chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ theo văn bản hướng dẫn nói trên, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xem xét và cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 15 ngày làm việc tiếp theo đối với công trình và không quá 10 ngày làm việc tiếp theo đối với nhà ở riêng lẻ.

Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện để thẩm định về phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo môi trường thì cơ quan quản lý phòng cháy, chữa cháy và cơ quan quản lý môi trường trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, các cơ quan phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ (một lần) chuyển trực tiếp về Bộ phận Một cửa của cơ quan cấp phép xây dựng để thông báo cho chủ đầu tư.

3. Đối với công trình có yêu cầu thẩm định về phòng cháy, chữa cháy thì cơ quan quản lý phòng cháy, chữa cháy thẩm định hồ sơ không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và C; đối với công trình có yêu cầu thẩm định về đảm bảo môi trường thì cơ quan quản lý môi trường thẩm định hồ sơ không quá 30 ngày làm việc. Kết quả thẩm định (kèm theo lệ phí thẩm định nếu có) chuyển trực tiếp về Bộ phận Một cửa của cơ quan cấp phép xây dựng. Sau thời gian quy định nêu trên, nếu cơ quan cấp phép xây dựng không nhận được kết quả thẩm định thì cơ quan cấp phép xây dựng tiến hành cấp giấy phép xây dựng, mọi trở ngại (nếu có) các cơ quan nêu trên phải chịu trách nhiệm.

4. Những công trình có yêu cầu thẩm định phòng cháy, chữa cháy thì cơ quan cấp phép xây dựng được phép kéo dài thời gian cấp phép xây dựng không quá 05 ngày làm việc so với thời gian quy định tại khoản 1, Điều này; những công trình có yêu cầu đảm bảo môi trường thì cơ quan cấp phép xây dựng được phép kéo dài thời gian cấp phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc so với thời gian quy định tại khoản 1, Điều này.

Điều 8. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan

Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý;

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và cơ quan được xin ý kiến phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.

Điều 9. Cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí

1. Giấy phép xây dựng được lập thành 02 bản chính, 01 bản cấp cho chủ đầu tư, 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng gửi bản photocopy giấy phép xây dựng cho UBND cấp xã và cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện nơi công trình xây dựng biết để kiểm tra, theo dõi việc xây dựng công trình.

3. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí thẩm định môi trường, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, phí xây dựng theo quy định.

Điều 10. Gia hạn giấy phép xây dựng

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép xây dựng mà công trình chưa khởi công xây dựng thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng; nếu không xin gia hạn thì giấy phép xây dựng đã cấp không còn hiệu lực.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:

- Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng (theo Mẫu số 3, Phụ lục kèm theo);

- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (chỉ gia hạn 01 lần không quá 12 tháng).

4. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.

Điều 11. Điều chỉnh thiết kế công trình

1. Khi chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh thiết kế công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã cấp thì phải lập hồ sơ thiết kế xin điều chỉnh và phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước khi xây dựng công trình (theo nội dung điều chỉnh). Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.

2. Trường hợp nội dung điều chỉnh thiết kế công trình làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu của dự án thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng chỉ được xem xét giải quyết sau khi có quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền.

3. Trường hợp nội dung điều chỉnh thiết kế công trình không làm thay đổi lớn đến thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu của dự án thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ vào tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định hiện hành xem xét giải quyết yêu cầu của chủ đầu tư.

4. Hồ sơ xin điều chỉnh thiết kế bao gồm:

- Đơn xin điều chỉnh thiết kế (theo Mẫu số 4, Phụ lục kèm theo Quy định này);

- Bản chính giấy phép xây dựng kèm bản vẽ được cấp;

- Bản vẽ thiết kế điều chỉnh (03 bộ). Các yêu cầu về nội dung bản vẽ thiết kế điều chỉnh tương tự như hồ sơ xin cấp phép xây dựng lần đầu.

5. Thời hạn điều chỉnh giấy phép xây dựng không quá 10 ngày làm việc đối với công trình và 07 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư của các thành phần kinh tế (trừ hộ kinh doanh cá thể); công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, bảng quảng cáo ngoài trời, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; nhà ở riêng lẻ từ 06 tầng trở lên.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện; công trình xây dựng của hộ kinh doanh cá thể và nhà ở riêng lẻ ở đô thị từ 03 đến 05 tầng thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý (trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này).

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt; nhà ở nông thôn dọc theo hành lang bảo vệ các đường huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ, đê, kè, công trình thủy lợi có quy mô từ 01 đến 02 tầng thuộc địa giới hành chính do cấp xã quản lý.

4. Công trình có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy (PC 23) thuộc công an tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt. Công trình có yêu cầu thẩm duyệt về môi trường thì Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt; trường hợp công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chủ đầu tư về trình tự thủ tục để trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt trước khi cấp phép xây dựng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cơ quan, tổ chức liên quan

1. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng:

a) Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại Bộ phận Một cửa;

b) Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi được yêu cầu;

c) Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép xây dựng sai hoặc cấp giấy phép xây dựng chậm nhưng không có lý do chính đáng;

d) Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép; cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có văn bản yêu cầu đình chỉ xây dựng mà chủ công trình vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý; thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;

e) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;

g) Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan:

a) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy khi nhận được hồ sơ yêu cầu thẩm định và phê duyệt về phòng cháy, chữa cháy có trách nhiệm thực hiện và chuyển kết quả cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng đúng thời gian quy định;

b) Cơ quan Quản lý môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường) khi nhận được hồ sơ yêu cầu thẩm định và phê duyệt về đảm bảo môi trường có trách nhiệm thực hiện và chuyển kết quả cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng đúng thời gian quy định;

c) Các cơ quan, tổ chức liên quan khác khi nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng trong thời gian quy định.

UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm quản lý theo dõi việc xây dựng tại địa bàn mình quản lý; khi phát hiện những sai phạm thì kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền.

Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, cấp phép xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động cấp giấy phép xây dựng được xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 16. Hướng dẫn thi hành

1. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các tổ chức và cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết hoặc xin ý kiến các cấp có thẩm quyền giải quyết./.

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Quy định về trình tự thủ tục cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận)

1. Mẫu 1: Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.

2. Mẫu 2: Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm.

3. Mẫu 3: Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng.

4. Mẫu 4: Đơn xin điều chỉnh thiết kế.

5. Mẫu 5: Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ nông thôn.

6. Mẫu 6: Thông báo ngày khởi công công trình/dự án.

7. Mẫu 7: Biên bản kiểm tra định vị móng, công trình ngầm và xác định cốt xây dựng.

8. Mẫu 8: Biên nhận hồ sơ.

9. Mẫu 9: Phiếu trả hồ sơ.

10. Mẫu 10: Mẫu giấy phép xây dựng.

11. Mẫu 11: Mẫu giấy phép xây dựng công trình tạm.

12. Mẫu 12: Mẫu đơn đề nghị thẩm duyệt báo cáo tác động môi trường.

13. Phụ lục I của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

14. Phụ lục II: Quy định nội dung bản vẽ và thuyết minh về phòng cháy, chữa cháy.

15. Phụ lục III của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 45/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn cấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 45/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/08/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/08/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 10/11/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản