- 1Quyết định 43/2006/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường về đất tại Quyết định 156/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 156/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Thông tư liên tịch 106/2002/TTLT/BTC-BCN hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Quyết định 37/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về phương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng; cấp nhà; giá trị còn lại của căn nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Thông tư 69/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 8Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Quyết định 05/2007/QĐ-UBND Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Quyết định 65/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 54/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Quyết định 54/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2007/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 29 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 4425/QĐ-BNN-XDCB ngày 07/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc phê duyệt kế hoạch tái định cư và khung chính sách tái định cư dự án Thủy lợi Phước Hòa tỉnh Bình Dương, Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 54/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 và Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND ngày 19/6/2006 của UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 của UBND tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Thực hiện Quyết định số 3798/QĐ-BNN-XD ngày 12/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc phân giao nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư kênh cấp I và đền bù giải phóng mặt bằng công trình Thủy lợi Phước Hòa (khoản vay số 2055 VIE-SP) tỉnh Bình Dương, Bình Phước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 968/STC-GCS ngày 04/7/2007 và Công văn số 1263/STC-GCS ngày 22/8/2007, theo Tờ trình số 86/TTr-SNN-PH ngày 26/6/2007 của Hội đồng Bồi thường & Tái định cư dự án Thủy lợi Phước Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN THỦY LỢI PHƯỚC HÒA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 29/8/2007 của UBND tỉnh)
Quyết định này quy định chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án Thủy lợi Phước Hòa (sau đây gọi tắt là dự án Phước Hòa) trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) để xây dựng dự án Phước Hòa trên địa bàn các huyện Chơn Thành, Đồng Phú, Bình Long và thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường về đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo Quy định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Chi trả bồi thường hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo Điều 3, 4, 5 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường đất
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường. Trường hợp không đủ điều kiện bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có Quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị, thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả Ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp; thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất (nếu có); tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền bồi thường khi gây thiệt hại trong quản lý sử dụng đất đai; phí và lệ phí sử dụng đất.
Nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường và hỗ trợ về đất.
Điều 5. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất hằng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
Điều 6. Điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất được bồi thường nếu có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.2. Giấy CNQSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
3.3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
3.4. Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
3.5. Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
3.6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3, Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng QSDĐ có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có Quyết định thu hồi chưa thực hiện chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, nay được UBND cấp xã nơi có đất được xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì thực hiện theo quy định sau:
6.1. Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản 2, Điều 83 và Khoản 5, Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;
6.2. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
6.3. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Khoản 1, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
6.4. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Khoản 1, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất hoặc được giải quyết nhà tái định cư theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.5. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy CNQSDĐ theo quy định tại Khoản 2, Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa mà được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại Khoản 2, Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
7. Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy CNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
7.1. Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2, Điều 83 và Khoản 5, Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
7.2. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
7.3. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Khoản 1, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
7.4. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Khoản 1, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền đã được thi hành.
9. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước có Quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là: Đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
11.1. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
11.2. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
11.3. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình và cá nhân.
Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy CNQSDĐ thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
2.1. Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại Khoản 2, Điều 83 và Khoản 5, Điều 84 của Luật Đất đai;
2.2. Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại Khoản 2, Điều 83 và Khoản 5, Điều 84 của Luật Đất đai nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
3. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
4. Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 9. Bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 20% diện tích đất nông nghiệp trong trường hợp không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng mà không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch.
Mức đất được giao quy định tại Chương V - Tái định cư của Quy định này.
Giá đất ở được giao bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
Điều 10. Giá đất bồi thường và mức bồi thường thiệt hại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND tỉnh quyết định giá bồi thường đất cho phù hợp.
2. Bồi thường đất nông nghiệp:
2.1. Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản có nguồn gốc quy định tại Điều 6 được bồi thường theo 100% đơn giá.
2.2. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tập trung, đất vườn ao liền kề với đất ở khu dân cư tập trung, ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ 20% giá đất ở liền kề.
Khu dân cư tập trung được xác định là: Đất trong khu vực nội ô thị xã, thị trấn, đất thuộc vị trí 1 của các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ (tiếp giáp mép ngoài hành lang bảo vệ đường bộ vào sâu 30 m). Các khu dân cư tập trung khác do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức (03 ha đối với đất trồng cây hàng năm, 10 ha đối với đất trồng cây lâu năm) thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sử dụng trước ngày 15/10/1993 không có tranh chấp được UBND cấp xã xác nhận thì được bồi thường 100% theo đơn giá đất nông nghiệp.
Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm 2.3, khoản này thì không bồi thường về đất, chỉ được hỗ trợ 30% theo đơn giá đất nông nghiệp tương ứng.
2.4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi thì không bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Hỗ trợ 50% đơn giá đất rừng sản xuất và tính theo diện tích thực tế thu hồi và tối đa không quá 30 ha cho hộ gia đình, cá nhân giao nhận khoán đất là cán bộ công nhân viên nông lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ nông nghiệp.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại Điểm a, khoản này thì chỉ được hỗ trợ 20% đơn giá đất rừng sản xuất tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 30 ha cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán.
2.5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không bồi thường về đất nhưng hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha chi phí đầu tư vào đất nếu chi phí này không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
2.6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi mà đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 5 Quy định này, nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập chính là từ sản xuất nông nghiệp trên đất bị thu hồi thì được xem xét hỗ trợ 50% đơn giá đất nông nghiệp nhưng diện tích đất được hỗ trợ không vượt quá 03 ha. Việc hỗ trợ này chỉ áp dụng đối với đất sử dụng trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực).
2.7. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất. Người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha chi phí đầu tư vào đất.
2.8. Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp:
2.8.1. Đối với khu vực lòng hồ:
+ Đất nông nghiệp không phân biệt hạng đất: 10.000 đồng/m2.
2.8.2. Đối với khu vực giải phóng mặt bằng các hạng mục: Khu đầu mối, bãi vật liệu (không nằm trong lòng hồ), kênh chuyển nước và đường thi công, đơn giá bồi thường đất nông nghiệp không phân biệt hạng đất là 12.000 đồng/m2 không phân biệt đất giáp ranh tỉnh Bình Dương.
3. Bồi thường đối với đất là đất ở:
3.1. Mức bồi thường 100% đơn giá đất ở và diện tích bồi thường theo diện tích đất ở ghi trong Giấy CNQSDĐ.
3.2. Mức bồi thường 100% đơn giá đất ở và không quá 300 m2/hộ đối với đất đô thị, không quá 400 m2/hộ đối với đất khu dân cư nông thôn, trong các trường hợp sau:
- Đất ở có giấy tờ quy định tại Khoản 1 đến khoản 6, Điều 6 của Quy định này (trừ trường hợp quy định ở Điểm 3.1, khoản này).
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở theo Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền đã được thi hành và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
3.3. Đất có nguồn gốc theo quy định tại Khoản 8, Điều 6 hoặc đất nông nghiệp đã có Giấy CNQSDĐ và được bắt đầu sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ sau 15/10/1993 đến 01/7/2004. Nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở ổn định và có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại nơi bị giải tỏa khi bị thu hồi thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường đất ở (không áp giá bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp và trường hợp này không trừ nghĩa vụ thuế còn phải nộp đối với phần diện tích được hỗ trợ theo đơn giá đất ở này). Diện tích đất ở hỗ trợ được xác định theo quy định tại Điểm 3.5, Khoản 3, Điều này.
3.4. Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ theo Điểm 3.3, Khoản 3, Điều này nhưng thuộc đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất và chưa được miễn giảm lần nào (theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ) thì số tiền bồi thường về đất ở được cộng thêm số tiền được miễn giảm (theo xác nhận của Chi cục Thuế) nhưng tổng số tiền bồi thường về đất ở tối đa bằng 100% mức bồi thường.
3.5. Các trường hợp đất được bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá đất ở (thổ cư), diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ xác định như sau:
- Trường hợp thu hồi hết đất: Đất có Giấy CNQSDĐ diện tích đất ở bồi thường, hỗ trợ là diện tích đã được ghi trong Giấy CNQSDĐ. Đất chưa có Giấy CNQSDĐ diện tích đất ở bồi thường, hỗ trợ được tính theo hạn mức đất ở (300 m2 đối với khu vực đô thị và 400 m2 đối vơi khu vực nông thôn). Trường hợp đất thu hồi có diện tích thấp hơn hạn mức diện tích đất ở thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế thu hồi.
- Trường hợp không thu hồi hết đất ở thì diện tích bồi thường đất ở được xác định theo tỷ lệ diện tích đất ở bị thu hồi so với tổng diện tích đất ở trong thửa đất hoặc được xác định theo diện tích xây dựng của nhà và công trình trên đất nhưng không vượt quá hạn mức đất ở.
3.6. Đơn giá bồi thường về đất ở:
Đơn giá bồi thường đất trên địa bàn xã Minh Thành, Nha Bích và Minh Thắng huyện Chơn Thành như sau:
- Đất khu vực 1: 100.000 đồng/m2;
- Đất khu vực 2: 68.000 đồng/m2;
- Đất khu vực 3: 49.000 đồng/m2.
Điều 11. Xử lý trường hợp bị thu hồi hết đất ở
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn 40 m2 đối với đất đô thị và nhỏ hơn 100 m2 đối với khu dân cư nông thôn, hoặc diện tích còn lại trên 40 m2 đối với đất đô thị và trên 100 m2 đối với khu dân cư nông thôn nhưng khuôn viên đất có hình thù, kích thước không thể xây dựng nhà ở được và không phù hợp với quy hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể tiến hành thu hồi thêm phần đất còn lại đó để sử dụng vào mục đích công cộng.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất thuộc đối tượng không bồi thường về đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được UBND cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất mới, người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất để làm hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất nhưng đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn của công trình và bị hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường thiệt hại như sau:
2.1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
- Đất được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất (giữa giá loại đất đang sử dụng hợp pháp và giá loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng).
- Tài sản trên đất phải tháo dỡ di chuyển, chặt hạ thì được bồi thường theo các quy định tại Chương III Quy định này.
2.2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế gồm:
- Chi phí để tiếp tục sử dụng tài sản;
- Chi phí để chuyển đổi loại cây trồng, vật nuôi gồm: Chi phí đầu tư mới và một phần thu nhập do cây trồng, vật nuôi cũ đang đem lại, trong khoảng thời gian chờ thu nhập từ cây trồng, vật nuôi mới.
Trường hợp này tùy theo từng dự án cụ thể sẽ có quy định về mức bồi thường.
3. Khi hành lang bảo vệ công trình chiếm dụng trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo quy định.
4. Trường hợp đất tiếp giáp hành lang bảo vệ công trình, khi đăng ký cấp lại Giấy CNQSDĐ (do đổi, sang nhượng) mà diện tích đất bị giảm do quy hoạch bề rộng hành lang bảo vệ công trình thay đổi tăng so với thời điểm cấp Giấy CNQSDĐ trước đó, thì phần diện tích đất giảm sẽ được bồi thường theo quy định tại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp quy hoạch bề rộng hành lang bảo vệ công trình không thay đổi mà diện tích đất giảm do chưa trừ hành lang bảo vệ công trình hoặc trừ chưa đúng, nay điều chỉnh lại thì không bồi thường.
Điều 13. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể mà UBND tỉnh xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có Quyết định thu hồi được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, tài sản có thể tháo dỡ và di chuyển được thì chỉ bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường sẽ được tính theo thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Đối với chủ sở hữu tài sản là doanh nghiệp: Nhà và công trình trên đất phục vụ sản xuất kinh doanh được bồi thường theo giá trị còn lại và hỗ trợ thêm 10% giá trị xây dựng mới nhưng tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ không vượt quá 100% giá trị xây dựng mới; cây trồng được bồi thường 100% đơn giá theo Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
8. Đối với chủ sở hữu tài sản là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức không kinh doanh, tài sản được bồi thường 100% đơn giá theo Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
9. Thời điểm xét tài sản có vi phạm quy hoạch hay không là thời điểm Quyết định quy hoạch được thông báo đến người dân khu vực quy hoạch. Để thuận tiện và đủ cơ sở xét bồi thường, thời điểm quy hoạch được tính là thời điểm UBND huyện, thị xã ban hành thông báo quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
10. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
11. Các hộ gia đình, cá nhân được phép thu hồi vật tư, cây trồng để giao mặt bằng.
Điều 14. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà và công trình xây dựng trên đất
1. Nhà, công trình khác xây dựng có Giấy phép xây dựng thì được bồi thường, hỗ trợ 100% mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 10 của Quy định này và Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Nhà, công trình khác không có Giấy phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường và hỗ trợ theo quy định như sau:
2.1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 6 Quy định này (trừ trường hợp xây dựng trái với mục đích sử dụng đất được giao) và được xây dựng hoàn thành trước 01/7/2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực) hoặc thuộc đối tượng không phải cấp phép xây dựng thì được bồi thường 100% mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 13 Quy định này và Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 6 Quy định này nhưng không thuộc quy định tại Điểm 2.1, khoản này thì được bồi thường 95% mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 13 Quy định này và Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
2.3. Nhà và công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất tại Điều 6 Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình; hoặc xây dựng trái với mục đích sử dụng đất được giao thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 70% đơn giá xây dựng mới.
2.4. Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 6 Quy định này mà khi xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt thì UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và phải tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được; hoặc nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường toàn bộ công trình theo quy định.
5. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại còn sử dụng được thì ngoài số tiền được bồi thường hỗ trợ về nhà, công trình còn được hỗ trợ thêm 15% giá trị xây dựng mới của phần diện tích công trình bị tháo dỡ để sửa chữa phần diện tích công trình còn lại.
6. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất thuộc hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB) thuộc các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ khi Nhà nước mở rộng nâng cấp đường:
6.1. Trường hợp đất đã được cấp Giấy CNQSDĐ, trong đó không trừ HLBVĐB (cấp đến mép đường) và có đất ở: Nhà cửa, công trình, cây trồng được bồi thường 100% mức bồi thường theo quy định.
6.2. Trường hợp đất đã được cấp Giấy CNQSDĐ, trong đó không trừ HLBVĐB (cấp đến mép đường) và chỉ có đất nông nghiệp: Nhà cửa, công trình được hỗ trợ 70% đơn giá xây dựng mới, cây trồng bồi thường 100% mức bồi thường theo quy định.
6.3. Trường hợp đất chưa được cấp Giấy CNQSDĐ hoặc đất đã được cấp Giấy CNQSDĐ (trong đó đã trừ HLBVĐB) mà công trình, cây trồng vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ, được hỗ trợ như sau:
a) Đối với các công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng thuộc phạm vi giải tỏa trắng của HLBVĐB của đường: Nhà nước miễn phạt và không bồi thường, hỗ trợ. Các hộ gia đình, cá nhân phải tự tháo dỡ giao mặt bằng xây dựng cho Nhà nước theo yêu cầu.
b) Nhà cửa, công trình xây dựng trước ngày 21/12/1982 (không thuộc phạm vi giải tỏa trắng), không phân biệt có Giấy phép xây dựng hay không có Giấy phép xây dựng được bồi thường, hỗ trợ 100% theo mức bồi thường theo quy định.
c) Đối với công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng phát sinh sau ngày 21/12/1982, thuộc ngoài phạm vi giải tỏa trắng nhưng trong HLBVĐB của đường, hỗ trợ như sau:
- Đối với công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng thuộc ngoài phạm vi giải tỏa trắng nhưng trong HLBVĐB của đường có thời điểm vi phạm từ ngày 10/3/1998 trở về trước: Nhà cửa, vật kiến trúc được hỗ trợ 50% đơn giá xây dựng mới; cây trồng hỗ trợ 100% mức bồi thường.
- Đối với công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng thuộc ngoài phạm vi giải tỏa trắng nhưng trong HLBVĐB của đường có thời điểm vi phạm từ sau ngày 10/3/1998 đến ngày 01/7/2004: Nhà cửa, vật kiến trúc được hỗ trợ 30% đơn giá xây dựng mới; cây trồng hỗ trợ 100% mức bồi thường theo quy định.
- Đối với công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng thuộc ngoài phạm vi giải tỏa trắng nhưng trong HLBVĐB của đường có thời điểm vi phạm từ sau ngày 01/7/2004: Phải tự tháo dỡ giao mặt bằng, không được hỗ trợ.
Riêng đối với các công trình nằm trong HLBVĐB do Nhà nước quản lý trước đây nhưng đã bán thu tiền nộp vào ngân sách (trừ trường hợp bán thanh lý vật tư thu hồi nhưng người mua chưa tháo dỡ) thì được bồi thường theo quy định.
Bề rộng HLBVĐB được xác định theo từng giai đoạn có hiệu lực của các Quyết định quy định về hành lang bảo vệ đường.
7. Đối với nhà, công trình được phép tồn tại dưới tuyến đường điện cao áp, khi bồi thường để giải tỏa mặt bằng xây dựng đường điện, nhà, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo mức quy định tại Thông tư số 106/2002/TTLT-BTC-BCN ngày 22/11/2002 của liên Bộ Tài chính - Công nghiệp về việc hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp.
1. Đơn giá bồi thường nhà cửa:
1.1. Nhà cấp II:
1.1.1. Nhà cấp IIA: 2.450.000 đồng/m2 sàn.
- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có phòng sinh hoạt chung ở từng tầng, có phòng vệ sinh chung với thiết bị cao cấp ở từng tầng và có 01 phòng vệ sinh riêng được bố trí ở một hoặc nhiều phòng ngủ; nhà có hệ thống điện đèn chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt.
- Kết cấu: Móng, cột, khung bê tông cốt thép (BTCT) chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái BTCT trên có đan cách nhiệt hoặc có tấm lợp cách nhiệt chống nắng, chống thấm; nền và sàn lát gạch ceramic, granite cao cấp; tường, trần sơn nước; mặt trước ốp gạch; cửa gỗ nhóm I, nhôm, sắt; lan can gỗ, Inox.
1.1.2. Nhà cấp IIB: 2.150.000 đồng/m2 sàn.
- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có phòng sinh hoạt chung ở từng tầng, có phòng vệ sinh chung với thiết bị cao cấp ở từng tầng; nhà có hệ thống điện đèn chiếu sáng; có hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt.
- Kết cấu: Móng, cột, khung BTCT chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái BTCT trên có đan cách nhiệt hoặc có tấm lợp cách nhiệt chống nắng, chống thấm; nền và sàn lát gạch ceramic cao cấp; tường, trần sơn nước; mặt trước nhà ốp gạch; cửa gỗ nhóm I, nhôm, sắt; lan can gỗ, Inox.
1.2. Nhà cấp III:
1.2.1. Nhà cấp IIIA: 1.850.000 đồng/m2 sàn.
- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có phòng sinh hoạt chung ở từng tầng, hệ thống điện đèn chiếu sáng; có hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt.
- Kết cấu: Móng, cột, khung BTCT chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái BTCT; nền và sàn lát gạch ceramic; tường, trần sơn nước; mặt trước nhà ốp gạch; cửa gỗ, nhôm, sắt; lan can gỗ, Inox.
1.2.2. Nhà cấp IIIB: 1.600.000 đồng/m2 sàn.
- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có hệ thống điện đèn chiếu sáng; có hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt.
- Kết cấu: Móng, cột, khung BTCT chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái ngói hoặc tôn; nền và sàn lát gạch ceramic; tường sơn nước; trần sơn nước hoặc tấm nhựa, ván ép; mặt trước nhà ốp gạch; cửa gỗ, nhôm, sắt; lan can gỗ, Inox.
1.2.3. Nhà cấp IIIC: 1.400.000 đồng/m2 sàn.
- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có hệ thống điện đèn chiếu sáng; có hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt.
- Kết cấu: Móng, cột, khung BTCT chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái tôn các loại; nền và sàn lát gạch ceramic; tường quét vôi; trần các loại; cửa gỗ, nhôm, sắt; lan can gỗ, Inox.
1.3. Nhà cấp IV:
1.3.1. Nhà cấp IVA: 1.050.000 đồng/m2 xây dựng.
- Qui mô: Trệt hoăc có gác gỗ.
- Kết cấu: Móng, cột BTCT, tường xây gạch, mái ngói hoặc tôn, trần các loại, tường sơn nước, nền lát gạch bông, gạch ceramic, cửa gỗ, nhôm, sắt, có sê nô, ốp gạch mặt trước hoặc tô đá rửa.
1.3.2. Nhà cấp IVB: 850.000 đồng/m2 xây dựng.
- Qui mô: Trệt hoăc có gác gỗ.
- Kết cấu: Móng, cột xây gạch, đá; tường xây gạch, mái tôn, trần các loại, tường quét vôi, nền lát gạch bông, gạch ceramic, cửa gỗ, nhôm, sắt, có sê nô.
1.3.3. Nhà cấp IVC: 750.000 đồng/m2 xây dựng.
- Qui mô: Trệt hoăc có gác gỗ.
- Kết cấu: Móng, cột xây gạch, đá; tường xây gạch, mái tôn, trần các loại, tường quét vôi; nền lát gạch tàu, xi măng hoặc ván xẻ; cửa gỗ, sắt.
1.4. Nhà bán kiên cố: 430.000 đồng/m2 xây dựng.
- Kết cấu: Cột gỗ vuông, tròn, đường kính cột >=15cm hoặc xây gạch, vách ván gỗ nhóm 1 - 4, mái tôn, nền gạch tàu hoặc láng xi măng.
1.5. Nhà tạm:
1.5.1. Nhà tạm 1: 250.000 đồng/m2 xây dựng.
- Kết cấu: Cột kèo gỗ (xẻ, hoặc tròn) có đường kính <15 cm hoặc cột bê tông; vách tôn hoặc ván tạp, mái tôn, nền gạch tàu, xi măng.
1.5.2. Nhà tạm loại 2: 190.000 đồng/m2 xây dựng.
- Kết cấu: Cột kèo gỗ, tre, vách bằng vật liệu dể cháy; mái tranh tre, nứa lá; nền gạch tàu hoặc láng xi măng hoặc loại nhà có kết cấu như loại tạm 1 nhưng không vách hoặc vách lửng.
1.5.3. Nhà tạm loại 3: 120.000 đồng/m2 xây dựng.
- Kết cấu: Như loại tạm 2 nhưng không vách hoặc vách lửng.
* Quy định điều chỉnh:
- Diện tích xây dựng nhà, cấp nhà, giá trị còn lại của ngôi nhà xác định theo Quyết định số 37/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, cấp nhà; giá trị còn lại của ngôi nhà.
- Nhà cấp II chưa lát nền, sàn thì giảm đơn giá 185.000 đồng/m2 sàn (xây dựng) chưa lát.
- Nhà cấp III và nhà cấp IVA, IVB chưa lát nền, sàn thì giảm đơn giá 115.000 đồng/m2 sàn (xây dựng) chưa lát.
- Nhà cấp IVC và cấp bán kiên cố, tạm chưa lát nền thì giảm đơn giá 50.000 đồng/m2 xây dựng chưa lát.
- Nếu nền nhà lát bằng tre thì đơn giá nền là 23.000 đồng/m2.
- Nhà cấp IIIC và cấp IV chưa đóng trần (la phông) thì giảm đơn giá 60.000 đồng/m2 sàn (xây dựng).
- Đơn giá gác gỗ trong nhà cấp IV và bán kiên cố: 185.000 đồng/m2.
- Nhà cấp IV và bán kiên cố có chiều cao tường thấp hơn 2,7 m (đo tại vị trí tường có chiều cao cao nhất đến nền nhà) thì giảm đơn giá 20%.
- Nhà cấp tạm có chiều cao vách thấp hơn 1,6 m (đo tại vị trí tường có chiều cao cao nhất đến nền nhà) thì giảm đơn giá 20%.
- Nhà, công trình xây gạch không trát (tô) mặt tường thì giảm đơn giá 15%.
- Đơn giá hỗ trợ di dời nhà tiền chế: Khung thép, vì kèo thép, mái tôn, vách tôn hoặc lưới B40: 125.000 đồng/m2.
- Nhà vệ sinh, nhà tắm, chuồng trại chăn nuôi không lớp mái giảm đơn giá 50.000 đồng/m2.
2. Đơn giá vật kiến trúc, công trình phụ:
- Ao đào (tính từ mặt đất tự nhiên xuống) : 10.000 đồng/m3.
- Bàn thiên xây : 70.000 đồng/cái.
- Bàn thiên gỗ : 30.000 đồng/cái.
- Bờ kè đất : 10.000 đồng/m3.
- Bờ kè, móng đá chẻ : 370.000 đồng/m3.
- Bờ kè, móng đá hộc : 170.000 đồng/m3.
- Bể nước xây gạch có tô trát dùng cho sinh hoạt : 250.000 đồng/m3.
- Bể nước xây gạch có tô trát dùng cho mục đích khác : 200.000 đồng/m3.
(Trường hợp bể nước không có trát: Tính bằng 70% đơn giá)
- Sân gạch, xi măng : 40.000 đồng/m2.
- Sân đá kẹp đất : 30.000 đồng/m2.
- Sân bê tông : 70.000 đồng/m2.
- Nhà tắm riêng biệt, tường gạch có lót nền : 240.000 đồng/m2.
- Nhà tắm: Tranh, tre, gỗ có lót nền : 90.000 đồng/m2.
- Nhà vệ sinh riêng biệt tường gạch mái, tôn, có lót nền: 350.000 đồng/m2 (chưa tính hầm tự hoại, chứa).
- Nhà vệ sinh riêng biệt tường gạch, không mái, có lót nền: 300.000 đồng/m2 (chưa tính hầm tự hoại, chứa).
- Nhà vệ sinh tạm tranh, tre, gỗ có lót nền: 150.000 đồng/m2 (chưa tính hầm chứa).
- Trường hợp nhà vệ sinh, nhà tắm riêng biệt xây gạch có ốp gạch ceramic tường thì ngoài đơn giá bồi thường nhà tắm, nhà vệ sinh được cộng thêm 70.000 đồng/m2 gạch ốp tường.
- Điện kế chính : 1.500.000 đồng/cái.
- Di dời điện kế (không thu hết đất) : 300.000 đồng/cái.
- Điện thoại : 900.000 đồng/cái.
- Di dời điện thoại (không thu hết đất) : 50.000 đồng/cái.
- Chuồng trại xây, mái ngói, tôn có lót nền; tường gạch, mái tôn, ngói, có lót nền: 150.000 đồng/m2.
- Chuồng trại tạm: Nền xi măng hoặc gạch tàu, cột gỗ, mái tranh tre, vách tạm hoặc không vách: 90.000 đồng/m2; nếu nền đất 50.000 đồng/m2.
- Hầm tự hoại nhà vệ sinh (WC) loại 1, bê tông lót móng, tường gạch, đan mặt trên; xây gạch móng bê tông (BT), có nắp đan BT, quy cách chuẩn 1,2 x 2,5 x 2m : 270.000 đồng/m3.
- Hầm tự hoại WC đất đào đất : 120.000 đồng/m3.
- Tường rào xây gạch hoặc xây gạch có khung lưới B40 : 80.000 đồng/m2.
- Tường rào xây gạch không tô trát hoặc rào khung lưới B40 trụ các loại có khung : 56.000 đồng/m2.
- Tường rào trụ bê tông gá luới B40 : 17.000 đồng/m2.
- Tường rào xây móng gạch có khung bao song sắt : 150.000 đồng/m2.
- Rào kẽm gai : 10.000 đồng/m2.
- Trụ bê tông cổng : 600.000 đồng/m3.
- Trụ cổng gạch đồng : 300.000 đồng/m3.
- Giếng đào sâu < 5m : 100.000 đồng/m sâu.
- Giếng đào sâu từ 5 m trở lên : 120.000 đồng/m sâu.
- Trụ giếng bê tông cốt thép : 70.000 đồng/giếng.
- Ống bi BT đường kính 1 m : 150.000 đồng/md.
- Xây gạch lòng giếng : 120.000 đồng/md.
- Giếng khoan dân dụng tính tối đa 60 m : 120.000 đồng/md.
- Mộ đất : 800.000 đồng/cái.
- Mộ xây đá ong : 1.500.000 đồng/cái.
- Mộ xây kiên cố : 2.000.000 đồng/cái.
* Ghi chú: Các tài sản khác không có trong đơn giá này, Hội đồng Bồi thường & TĐC huyện có văn bản đề xuất gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh bổ sung.
3. Đơn giá bồi thường cây trồng:
3.1. Cây cao su: Không quá 550 cây/ha.
- Cây 1 năm tuổi : 30.000 đồng/cây.
- Cây 2 năm tuổi : 35.000 đồng/cây.
- Cây từ 3 đến 4 năm tuổi : 45.000 đồng/cây.
- Cây từ 5 đến 6 năm tuổi : 70.000 đồng/cây.
- Cây từ 7 đến 8 năm tuổi : 100.000 đồng/cây.
- Cây từ 9 đến 10 năm tuổi : 120.000 đồng/cây.
- Cây từ 11 đến 30 năm tuổi : 150.000 đồng/cây.
- Cây từ 31 năm tuổi trở lên : 30.000 đồng/cây.
3.2. Cây điều: Không quá 240 cây/ha.
- Cây 1 năm tuổi : 30.000 đồng/cây.
- Cây 2 năm tuổi : 40.000 đồng/cây.
- Cây 3 năm tuổi : 60.000 đồng/cây.
- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi : 80.000 đồng/cây.
- Cây 6 năm tuổi : 120.000 đồng/cây.
- Cây trên 6 năm tuổi : 160.000 đồng/cây.
3.3. Tiêu: Không quá 2.000 nọc/ha.
- Nọc 1 năm tuổi : 36.000 đồng/nọc.
- Nọc 2 năm tuổi : 48.000 đồng/nọc.
- Nọc 3 năm tuổi : 55.000 đồng/nọc.
- Nọc 4 năm tuổi : 60.000 đồng/nọc.
- Nọc từ 5 đến 15 năm tuổi : 100.000 đồng/nọc.
- Nọc trên 15 năm tuổi : 50.000 đồng/nọc.
* Điều chỉnh đơn giá:
- Nọc xây gạch chóp, cao tối thiểu 2,5m cộng thêm đơn giá 100.000 đồng/nọc.
- Nọc xây khối vuông cao tối thiểu 2,5m cộng thêm đơn giá 30.000 đồng/nọc.
- Nọc cây sống cộng thêm 10.000 đồng/nọc.
- Các lọai nọc khác không cộng thêm.
3.4. Cà phê: Không quá 1.100 cây/ha.
- Cây 1 năm tuổi : 20.000 đồng/cây.
- Cây 2 năm tuổi : 25.000 đồng/cây.
- Cây từ 3 đến 4 năm tuổi : 30.000 đồng/cây.
- Cây 5 năm tuổi : 40.000 đồng/cây.
- Cây từ 6 đến 10 năm tuổi : 80.000 đồng/cây.
- Cây từ 11 năm tuổi trở lên : 40.000 đồng/cây.
3.5. Cây chè cành: Mật độ tối đa không quá 9.000 cây/ha.
- Cây 1 năm : 2.500 đồng/cây.
- Cây 2 năm : 3.500 đồng/cây.
- Cây 3 năm : 5.000 đồng/cây.
- Cây từ 4 năm trở lên : 6.500 đồng/cây.
3.6. Sầu riêng, Măng cụt: Mật độ không quá 240 cây/ha.
- Cây 1 năm tuổi : 40.000 đồng/cây.
- Cây 2 năm tuổi : 60.000 đồng/cây.
- Cây 3 năm tuổi : 80.000 đồng/cây.
- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi : 100.000 đồng/cây.
- Cây từ 6 đến 7 năm tuổi : 150.000 đồng/cây.
- Cây từ 8 đến 9 năm tuổi : 200.000 đồng/cây.
- Cây từ 10 năm tuổi trở lên : 250.000 đồng/cây.
* Riêng đối với cây Sầu riêng giống cao sản, chất lượng cao (Thái Lan,..) ngoài đơn giá trên được cộng thêm:
- Cây từ 5 đến 7 năm tuổi hỗ trợ thêm : 50.000 đồng/cây.
- Cây từ 8 đến 9 năm tuổi hỗ trợ thêm : 100.000 đồng/cây.
- Cây từ 10 năm tuổi trở lên hỗ trợ thêm : 150.000 đồng/cây.
3.7. Xoài: Mật độ không quá 240 cây/ha.
- Cây từ 1 đến 3 năm tuổi : 30.000 đồng/cây.
- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi : 40.000 đồng/cây.
- Cây 6 năm tuổi : 50.000 đồng/cây.
- Cây 7 năm tuổi : 60.000 đồng/cây.
- Cây từ 8 đến 9 năm tuổi : 70.000 đồng/cây.
- Cây từ 10 năm tuổi trở lên : 100.000 đồng/cây.
3.8. Mít, Dừa, Me, Vú Sữa: Mật độ không quá 240 cây/ha.
- Cây 1 năm tuổi : 25.000 đồng/cây.
- Cây từ 2 đến 3 năm tuổi : 35.000 đồng/cây.
- Cây 4 năm tuổi : 40.000 đồng/cây.
- Cây từ 5 đến 6 năm tuổi : 70.000 đồng/cây.
- Cây từ 7 đến 8 năm tuổi : 80.000 đồng/cây.
- Cây từ 9 năm tuổi trở lên : 150.000 đồng/cây.
3.9. Chôm chôm, Nhãn: Mật độ không quá 278 cây/ha.
- Cây 1 năm tuổi : 25.000 đồng/cây.
- Cây từ 2 đến3 năm tuổi : 30.000 đồng/cây.
- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi : 40.000 đồng/cây.
- Cây 6 năm tuổi : 60.000 đồng/cây.
- Cây 7 năm tuổi : 70.000 đồng/cây.
- Cây 8 năm tuổi : 80.000 đồng/cây.
- Cây từ 9 năm tuổi trở lên : 150.000 đồng/cây.
3.10. Cam, Bưởi: Mật độ không quá 625 cây/ha.
- Cây 1 năm tuổi : 25.000 đồng/cây.
- Cây từ 2 đến 3 năm tuổi : 35.000 đồng/cây.
- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi : 50.000 đồng/cây.
- Cây từ 6 năm tuổi : 70.000 đồng/cây.
- Cây 8 năm tuổi : 80.000 đồng/cây.
- Cây từ 9 năm tuổi trở lên : 150.000 đồng/cây.
3.11. Sabochê, Sơ Ri, Cóc, Mận, Ổi, Hồng Quân, Bơ, Chanh, Quít, Táo, Mãng cầu, Thanh Long, Cà ri, Dâu:
- Cây 1 năm tuổi : 20.000 đồng/cây.
- Cây từ 2 đến 3 năm tuổi : 30.000 đồng/cây.
- Cây từ 4 năm tuổi trở lên : 70.000 đồng/cây.
Trong đó:
- Mật độ tối đa đối với Sabochê, Sơ Ri, Cóc, Mận, Ổi, Hồng Quân, Bơ, Dâu không quá 278 cây/ha.
- Mật độ tối đa đối với Chanh, Quít, Táo, Mãng cầu, Cà ri không quá 625 cây/ha.
- Mật độ tối đa đối với Thanh Long không quá 2.000 cây/ha.
3.12. Đu Đủ, Khế, Chùm Ruột: Mật độ tối đa không vượt quá 1.100 cây/ha.
- Cây từ 1 đến 2 năm tuổi : 20.000 đồng/cây.
- Cây từ 3 đến 5 năm tuổi : 40.000 đồng/cây.
- Cây từ 6 năm tuổi trở lên : 60.000 đồng/cây.
3.13. Chuối: Mật độ tối đa 5.500 cây/ha, bụi không quá 5 cây.
- Chuối đã có trái : 10.000 đồng/cây.
- Chuối chưa trái : 2.000 đồng/cây.
3.14. Thơm: Mật độ tối đa 16.000 cây/ha; bụi không quá 03 cây.
- Thơm có trái : 2.500 đồng/cây.
- Thơm chưa trái : 1.000 đồng/cây.
3.15. Một số cây ngắn ngày khác:
- Lúa nước : 1.000 đồng/m2.
- Lúa rẫy : 600 đồng/m2.
- Mía vụ 1 : 800 đồng/m2.
- Mía vụ 2, 3 : 500 đồng/m2.
- Đậu phọng,đậu khác : 1.000 đồng/m2.
- Mì,bắp,khoai các loại : 700 đồng/m2.
- Rau gia vị , xả, nghệ : 2.000 đồng/m2.
- Cây thuốc bắc, thuốc nam trồng trong vườn nhà : 10.000 đồng/m2
(Trường hợp cây thuốc trồng đại trà sẽ có đơn giá riêng)
- Thuốc lá, thuốc cá : 3.000 đồng/m2.
- Rau các loại : 1.500 đồng/m2.
- Bầu, bí, mướp và các loại cây rau ăn quả : 2.000 đồng/m2.
3.16. Hỗ trợ chi phí di dời một số cây cảnh trồng trên đất
- Mai, bông giây, trúc, bách, diệp, ngâu, tắc 1 - 3 năm : 5.000 đồng/cây.
- Mai , bông giây, trúc, bách, diệp, ngâu, tắc 3 - 5 năm : 10.000 đồng/cây.
- Mai, bông giây, trúc, bách, diệp, ngâu, tắc > 5 năm : 25.000 đồng/cây.
- Thiên tuế, tùng, ngọc lan, dừa, cau cảnh 1 - 5 năm : 20.000 đồng/cây.
- Thiên tuế, tùng, ngọc lan, dừa cảnh, cau > 5 năm : 40.000 đồng/cây.
* Riêng đối với Cau và dừa cảnh đơn vị tính đồng/bụi.
3.17. Xà cừ: Mật độ không quá 400 cây/ha
- Cây 1 năm : 20.000 đồng/cây.
- Cây đừơng kính < 10 cm : 40.000 đồng/cây.
- Cây đường kính 10 - 20 cm : 80.000 đồng/cây.
- Cây đường kính 20 - 30 cm : 150.000 đồng/cây.
- Cây đường kính từ 30 cm trở lên : 200.000 đồng/cây.
- Cây đường kính từ 45 cm trở lên : 50.000 đồng/cây.
3.18. Cây gỗ quý: Giáng Hương, Bằng Lăng, Giả Tỵ, Gõ, Sao, Dầu: Mật độ không quá 400 cây/ha.
- Cây đường kính < 10 cm : 50.000 đồng/cây.
- Cây đường kính 10 - 20 cm : 150.000 đồng/cây.
- Cây đường kính 20 - 30 cm : 250.000 đồng/cây.
- Cây đường kính từ 30 cm trở lên : 300.000 đồng/cây.
- Cây đường kính từ 45 cm trở lên : 50.000 đồng/cây.
3.19. Cây Tràm Bông vàng, Bạch Đàn, So Đũa, Bàng và các cây gỗ tạp khác: Mật độ không quá 3.300 cây/ha.
- Cây từ 1 năm trở xuống : 2.000 đồng/cây.
- Cây sau 1 năm, đường kính < 5 cm : 5.000 đồng/cây.
- Cây sau 1 năm, đường kính < 10 cm : 10.000 đồng/cây.
- Cây đường kính 10 - 25 cm : 30.000 đồng/cây.
- Cây đường kính từ 25 cm trở lên : 20.000 đồng/cây.
3.20. Tre Tàu, Gai, Mạnh Tông: Mật độ không quá 200 bụi/ha.
- Tre mới trồng dưới 1 năm : 20.000 đồng/bụi.
- Tre từ 1 năm tuổi trở lên : 5.000 đồng/cây.
3.21. Tre Mỡ, Tầm Vông, Lồ Ô: Mật độ không quá 1.100 bụi/ha.
- Tre mới trồng dưới 1 năm : 8.000 đồng/bụi.
- Tre từ 1 năm tuổi trở lên : 3.000 đồng/cây.
3.22. Trúc: Mật độ không quá 1.100 bụi/ha.
- Trúc mới trồng dưới 1 năm : 1.500 đồng/bụi.
- Trúc từ 1 năm tuổi trở lên : 1.000 đồng/cây.
* Quy định điều chỉnh:
- Đối với cây công nghiệp, cây ăn trái khi xác định theo năm tuổi, nếu cây không tròn năm thì tuổi cây trồng xác định.
- Đối với cây lấy gỗ đơn giá xác định theo đường kính cây: Vị trí đo xác định đường kính cây là 1,3 m tính từ gốc trở lên.
- Đối với cây trồng ngắn ngày trồng xen với cây trồng lâu năm chưa khép tán được tính bồi thường 50% diện tích trồng cây ngắn ngày theo đơn giá bồi thường cây ngắn ngày tương ứng. Nếu cây lâu năm đã khép tán thì không xem xét bồi thường cây ngắn ngày mà chỉ bồi thường cây lâu năm.
- Đối với trường hợp nhiều loại cây trồng lâu năm trồng trên một thửa đất: Mật độ cây trồng xác định theo từng loại cây nếu vượt mật độ thì ưu tiên tính bồi thường cho loại cây trồng có giá trị bồi thường cao hơn.
- Cây trồng trồng theo ranh đất không tính mật độ nhưng khoảng cách cây phải tối thiểu bằng khoảng cách cây tiêu chuẩn trong hàng của loại cây trồng đó.
- Trường hợp cây trồng không có đơn giá quy định ở trên thì có thể áp dụng theo đơn giá cây trồng tương đương hoặc Hội đồng Bồi thường có văn bản đề xuất với Sở Tài chính để trình bổ sung đơn giá.
Điều 16. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Khoản 3, Điều 62 của Bộ luật Lao động. Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 27 của Bộ luật Lao động. Thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh và tối đa không quá 06 tháng.
1. Hộ gia đình khi bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển nhà ở đến địa điểm mới (do bị thu hồi hết đất hoặc diện tích đất còn lại không thể tiếp tục sinh sống theo quy định Khoản 1, Điều 11 của Quy định này) trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ, nếu di chuyển sang tỉnh khác thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.
2. Các tổ chức có đủ điều kiện bồi thường thiệt hại tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt do UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Sở Tài chính.
3. Người bị thu hồi hết đất ở và không còn chỗ ở nào khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí vào nhà tạm ở nếu có quỹ nhà ở hoặc được hỗ trợ 500.000 đồng/hộ/01 tháng với thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng cho 01 hộ.
Điều 18. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao (có từ 01 ha đất bị thu hồi trở lên), được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng với số tiền là: 100.000 đồng/tháng/nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở và thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất. Trường hợp đặc biệt Hội đồng Bồi thường đề xuất giải quyết riêng.
2. Đối với các hộ gia đình có đất bị thu hồi hết và có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi bị giải tỏa, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ ổn định cuộc sống với mức 600.000 đồng/nhân khẩu (trường hợp đã hỗ trợ theo Khoản 1 thì không xét hỗ trợ theo điểm này).
- Hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ đối với các hộ gia đình chính sách có công với cách mạng.
- Hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận làm cơ sở cho Hội đồng Bồi thường tính tiền hỗ trợ.
Điều 19. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 20% diện tích đất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động dôi ra phải chuyển đổi nghề nghiệp (nam từ 18 đến 55 tuổi, nữ từ 18 đến 50 tuổi ). Việc xác định số lao động dôi dư phải chuyển đổi nghề nghiệp do UBND xã phối hợp với các tổ chức đoàn thể tại địa phương xác định bằng văn bản.
Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Trong điều kiện không tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề, mức hỗ trợ chi phí đào tạo bằng tiền là 3.500.000 đồng/người.
Nếu hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp bằng biện pháp giao đất tái định cư có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh sản xuất phi nông nghiệp thì không hỗ trợ theo quy định tại Điều này.
Điều 20. Chính sách hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ tại các Điều 17, 18, 19 nêu trên thì tùy theo điều kiện thực tế tại địa phương và tính chất của dự án, UBND tỉnh sẽ quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.
Các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, chấp hành tháo dỡ công trình, chặt hạ cây trồng và giao mặt bằng đúng kế hoạch đã thông báo được hỗ trợ bằng 02% tổng giá trị bồi thường hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân được nhận nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng 3.000.000 đồng.
Điều 21. Chính sách thực hiện tái định cư
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Hội đồng Bồi thường và chủ dự án có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Khu vực giải tỏa mặt bằng thực hiện dự án, có dân cư sinh sống ổn định hoặc diện tích đất nông nghiệp thu hồi lớn phải hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp thì chủ đầu tư, Hội đồng Bồi thường phải lập dự án xây dựng khu tái định cư trước khi trình phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Hội đồng Bồi thường và chủ dự án có trách nhiệm thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở cơ quan cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư. Thời gian thông báo là 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Phương án bố trí tái định cư, nội dung bao gồm:
- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư thiết kế, diện tích từng lô, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư.
- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi cũ, hộ gia đình chính sách.
3. Tạo điều kiện cho các hộ khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến công bố theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
4. Khu tái định cư: Bố trí tái định cư cho các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện tái định cư vào khu tái định cư quy hoạch, người dân ở xã nào thì bố trí tái định cư vào khu quy hoạch tại xã đó. Riêng đối với các hộ thuộc khu GPMB khu công trình đầu mối, bãi vật liệu, kênh chuyển nước bố trí tái định cư vào khu dân cư giáp khu xây dựng đập Phước Hòa.
5. Không được tổ chức cưỡng chế giải tỏa tháo dỡ nhà ở khi người bị thu hồi đất chưa được giải quyết đất tái định cư.
6. Chính sách xét giao đất định cư.
6.1. Tiêu chuẩn xét giao đất tái định cư
Các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây, nếu có nhu cầu, sẽ được xét giao 01 lô đất tái định cư:
- Có Giấy CNQSDĐ (trong đó có đất ở) bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi thấp hơn 100 m2 đối với đất ở tại nông thôn, thấp hơn 40m2 đối với đất ở tại đô thị hoặc diện tích đất còn lại không thể xây dựng nhà ở do hình thù không phù hợp để xây dựng nhà ở (kể cả trường hợp chưa có nhà cũng được xét).
- Đất chưa có Giấy CNQSDĐ hoặc đất nông nghiệp nhưng hộ gia đình, cá nhân đã sinh sống ổn định: Có nhà ở và có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú.
- Đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ 20% tổng diện tích trở lên, làm cho một số lao động trong hộ gia đình dôi dư phải chuyển đổi nghề nghiệp thì được xét giao đất tái định cư.
- Đất sản xuất nông nghiệp nhận giao khoán của Nhà nước hoặc đất xâm canh, lấn chiếm đất công không được bồi thường nhưng hộ gia đình, cá nhân đã sinh sống ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú cũng được xét giao đất tái định cư.
Ngoài các đối tượng được xét giao đất tái định cư theo quy định nêu trên, các đối tượng khác nếu có: Diện tích thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân lớn hoặc thửa đất thu hồi thuộc vị trí 1 của các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ có cạnh tiếp giáp Quốc lộ, tỉnh lộ lớn thì cũng được xét giao đất ở trong khu tái định cư (gọi tắt là đất tái định cư giao thêm). Việc xét giao thêm này không áp dụng đối với đất thu hồi có nguồn gốc thuê của Nhà nước, lấn chiếm hoặc nhận giao khoán của Nhà nước.
6.2. Diện tích giao đất tái định cư:
- Diện tích lô tái định cư: 10m x 20m.
- Trường hợp diện tích đất thu hồi lớn trên hạn mức đất ở thì được xét giao thêm 03% diện tích đất thu hồi còn lại (sau khi trừ diện tích đất 01 lô đất tái định cư đã giao) đối với đất tái định cư khu vực đô thị hoặc 04% diện tích đất thu hồi còn lại đối với đất tái định cư thuộc khu vực nông thôn.
- Trường hợp đất thu hồi thuộc vị trí 1 của các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ: Nếu cạnh tiếp giáp tuyến đường mà rộng trên 10m, thì xét giao thêm 01 lô đất tái định cư cho mỗi 10m bề rộng tăng thêm.
Đất tái định cư giao thêm chỉ thực hiện xét giao khi diện tích giao thêm sau tính toán đủ để xây dựng nhà theo quy hoạch.
6.3. Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất tái định cư:
a) Các hộ gia đình, cá nhân nhận đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Đơn giá thu tiền sử dụng đất đối với đất giao tái định cư được xác định như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được bồi thường, hỗ trợ về đất ở hoặc không được bồi thường, hỗ trợ về đất: Đơn giá thu tiền sử dụng đất tái định cư được xác định theo Bảng đơn giá đất ở đã áp dụng để bồi thường, hỗ trợ.
- Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đã được bồi thường, hỗ trợ đất theo đơn giá đất nông nghiệp (không có đất ở) và được xét giao đất tái định cư: Đơn giá thu tiền sử dụng đất tái định cư được xác định bằng đơn giá đất nông nghiệp đã bồi thường cộng bình quân của chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng của khu tái định cư/1m2, nhưng đơn giá thu tiền sử dụng đất khu tái định cư tối đa tính bằng đơn giá đất ở đã áp dụng bồi thường. Đơn giá thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất tái định cư giao thêm cũng áp dụng theo quy định này.
- Trường hợp giao đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp thì đơn giá thu tiền sử dụng đất bằng đơn giá đất nông nghiệp đã bồi thường cộng bình quân của chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng của khu tái định cư/1m2, nhưng đơn giá thu tiền sử dụng đất khu tái định cư tối đa tính bằng đơn giá đất sản xuất kinh doanh đã áp dụng bồi thường.
Trong đó, việc xác định loại đường phố, hạng đất, khu vực đất, vị trí đất để thu tiền sử dụng đất tái định cư được xác định theo hiện trạng đất tại thời điểm kiểm kê. Trường hợp, đất tái định cư giao tại khu dân cư đã xây dựng tại địa điểm khác thì đơn giá thu tiền sử dụng đất theo quy định cụ thể của UBND tỉnh.
b) Đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với các đơn vị chức năng làm thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân và chịu các chi phí thực hiện (trừ tiền thu sử dụng đất và thuế trước bạ hộ gia đình, cá nhân phải nộp). Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tự liên hệ để làm thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ thì đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ liên quan để hộ dân tự thực hiện.
6.4. Xử lý một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp đất thu hồi có diện tích thấp hơn diện tích lô đất tái định cư: Nếu không thể giao một phần diện tích lô tái định cư tương đương với diện tích đất thu hồi thì giao hết diện tích lô đất tái định cư. Phần diện tích chênh lệch, tùy theo từng dự án: Ngoài đơn giá tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định ở trên, hộ gia đình, cá nhân phải nộp thêm một khoản tiền tăng thêm theo quy định của UBND tỉnh.
- Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện nhận đất tái định cư nhưng từ chối nhận, do tự tìm chổ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền. Số tiền hỗ trợ do chủ đầu tư, Hội đồng Bồi thường thống nhất và đề xuất UBND tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư nhưng thuộc đối tượng không được bồi thường về đất ở và khó khăn về kinh tế nên không thể nộp tiền sử dụng đất, được UBND xã (phường) xác nhận thì thực hiện ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy CNQSDĐ theo quy định. Thời gian ghi nợ tiền sử dụng đất không quá 03 năm. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải trả theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được xóa nợ tiền sử dụng đất đã ghi trên giấy CNQSDĐ. Sau 03 năm nếu hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư chưa thực hiện xong nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất thì xử lý phạt chậm nộp theo quy định.
Thực hiện theo Điều 35, 36, 37 và 38 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 24. Nhiệm vụ bồi thường và tái định cư
Giao Hội đồng bồi thường cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 29/5/2007 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Bồi thường thiệt hại GPMB và Tái định cư dự án thủy lợi Phước Hòa.
Điều 25. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Thực hiện theo Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND các cấp
1. UBND tỉnh có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Chỉ đạo các Sở, ban ngành và UBND cấp huyện:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thẩm định phương án, dự án.
1.3. Phê duyệt giá đất, ban hành bảng giá tài sản, tính bồi thường các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền, phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo thẩm quyền.
1.4. Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định.
1.5. Bảo đảm sự khách quan công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất theo thẩm quyền.
1.6. Phân cấp cho UBND huyện, thị xã tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện Quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
1.7. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
2. UBND huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2.3. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao, ra Quyết định cưỡng chế và cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm:
3.1. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
3.2. Phối hợp với tổ kiểm kê giúp việc cho Hội đồng bồi thường thực hiện xác định đất đai, tài sản của người bị thu hồi. Chủ trì xác minh nguồn gốc đất, tài sản và chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả xác minh.
3.3. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 27. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
1.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản trừ nhà và các công trình xây dựng khác để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định.
1.2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí phục vụ bồi thường và tái định cư, đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác:
a) Nội dung thẩm định gồm:
- Việc áp dụng chính sách bồi thường và hỗ trợ của dự án;
- Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
- Phương án bố trí tái định cư.
b) Thời gian thẩm định tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Sau thời gian nêu trên, nếu cơ quan thẩm quyền không có ý kiến thì trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
1.3. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiễm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
3.1. Hướng dẫn xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
3.2. Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường và trình UBND tỉnh phê duyệt.
3.3. Chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm:
4.1. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và diện tích được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
4.2. Hướng dẫn quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường và không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
4.3. Chủ trì phối hợp cùng Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
1. Ban Quản lý đầu tư & xây dựng thủy lợi 9:
- Lập kế họach chi tiết kế hoạch xây dựng dự án để Hội đồng bồi thường xây dựng kế hoạch bồi thường GPMB và tái định cư.
- Lập khu tái định cư cho các hộ dân phải di dời chỗ ở có đủ điều kiện và có nhu cầu tái định cư thuộc khu GPMB thi công công trình đầu mối, bãi vật liệu, kênh chuyển nước và đường thi công (đợt 1) vào khu vực công trình đầu mối Phước Hòa cho các hộ.
- Lập bản đồ giải thửa khu giải phóng mặt bằng và phối hợp với các cơ quan trong tỉnh để xác định ranh giới giải phóng mặt bằng tại thực địa.
- Lập và trình duyệt dự toán và thanh toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, tái định cư cho các đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Chi trả tiền bồi thường và hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng đợt 1.
- Bố trí vốn theo kế hoạch để bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng.
2. Ban QLDA ngành Cơ sở hạ tầng nông thôn tỉnh:
- Giúp HĐBT lập kế hoạch bồi thường GPMB sau khi có kế hoạch xây dựng dự án của Ban QLDA Thủy lợi 416.
- Giúp HĐBT lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.
- Chi trả tiền bồi thường và hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng thuộc khu lòng hồ Phước Hòa.
- Lập và trình duyệt dự toán (phần phát sinh) và thanh toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, tái định cư cho các đơn vị, cá nhân có liên quan.
3. Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng bồi thường tỉnh:
- Tổ chức thực hiện công tác họp dân, phát phiếu kê khai và tổ chức kiểm kê hiện trạng.
- Áp giá bồi thường, hỗ trợ.
- Hướng dẫn giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác trong biên bản kiểm kê hiện trạng, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Phát phiếu áp giá bồi thường, hỗ trợ cho nhân dân tham khảo trước khi trình duyệt.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xác định và lập dự án tái định cư.
Điều 29. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư do Chủ dự án lập hoặc đơn vị được cấp có thẩm quyền giao bao gồm các nội dung sau :
1.1. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến Quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế - xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản, chi cho đo đạt bản đồ giải thửa thuộc phạm vi dự án.
1.2. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: Phát tờ khai hướng dẫn người thiệt hại kê khai, kiểm kê giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kiểm tra đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại đối với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc hoa màu, tài sản khác…v.v…
1.3. Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm lập phương án bồi thường tờ khai ban đầu, tính toán chi phí bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư…v.v…
1.4. Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư (nếu có).
1.5. Kiểm tra hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường tổ chức thực hiện chi trả bồi thường, chi trả công tác cưỡng chế thi hành Quyết định bồi thường (nếu có).
1.6. Chi cho thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và cơ quan thẩm định (nếu có).
1.7. Chi in ấn văn phòng phẩm.
1.8. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Tổng dự toán chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư không được vượt quá 02% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
2.1. Đối với khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định, như: Công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ... thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
2.2. Đối với các khoản chi mà Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức như điều tra, khảo sát, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường... thì theo yêu cầu của công việc và đặc điểm của từng dự án UBND tỉnh sẽ quyết định khoản chi cho từng dự án phù hợp nội dung công việc.
2.3. Đối với tiền lương và phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường, thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
2.4. Chi phí in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe phục vụ được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của dự án.
2.5. Trong trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê và lập văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.
Căn cứ vào dự toán được phê duyệt và thực tế theo yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, tổ chức được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi thêm tổ chức được giao phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
3. Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chậm nhất 30 ngày, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán, chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng theo Quy định này.
Các quy định trước đây về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giao đất tái định cư trái với Quy định này đều bị bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo, kiến nghị về Sở Tài chính để Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 43/2006/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường về đất tại Quyết định 156/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 156/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 4Quyết định 40/2006/QĐ-UBND chính sách và đơn giá bồi thường giải tỏa mặt bằng để xây dựng dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 18/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung chính sách tái định cư dự án đường Xuân Diệu, thành phố Quy Nhơn do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 1Quyết định 43/2006/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường về đất tại Quyết định 156/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 156/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 4Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Thông tư 69/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Thông tư liên tịch 106/2002/TTLT/BTC-BCN hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 11Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 12Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 14Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15Quyết định 05/2007/QĐ-UBND Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 16Quyết định 37/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về phương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng; cấp nhà; giá trị còn lại của căn nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 17Quyết định 65/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 54/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 18Quyết định 54/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 19Quyết định 40/2006/QĐ-UBND chính sách và đơn giá bồi thường giải tỏa mặt bằng để xây dựng dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 20Quyết định 18/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung chính sách tái định cư dự án đường Xuân Diệu, thành phố Quy Nhơn do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 45/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Phạm Văn Tòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực