- 1Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 06/2004/NQ-CP về một số giải pháp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản do Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 3Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 4Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (tính đến hết ngày 31/12/2017)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2004/QĐ-UB | Điện Biên, ngày 06 tháng 08 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ban hành ngày 10/12/2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp;
Căn cứ Luật đất đai ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2004/NQ-CP ngày 19/5/2004 của Chính phủ về một số giải pháp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Căn cứ Nghị quyết số: 14/2004/NQ-HĐND, ngày 28/7/2004 của HĐND tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 2 về việc Quy định đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, Giám đốc các Ban quản lý dự án, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN |
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2004/QĐ-UB ngày 06 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Khái niệm, phạm vi về đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá đất) là việc Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lựa chọn các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (gọi tắt là Chủ đầu tư) để giao quyền sử dụng đất (hoặc cho thuê đất) bằng hình thức đấu giá công khai, nhằm mục đích huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Việc đấu giá đất được thực hiện tới từng lô (thửa) đất theo qui hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho người có nhu cầu sử dụng. Trường hợp đấu giá cả dự án (trọn gói tất cả các lô, thửa đất của phiên đấu giá) hoặc lô đất (gồm nhiều thửa đất có công năng khác nhau) do UBND tỉnh quyết định.
2. Quy định này được áp dụng cho việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng các dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch và kế hoạch của tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Trực tiếp, công khai, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Người tham gia đấu giá phải nộp lệ phí đấu giá và tiền bảo lãnh trách nhiệm để được tham gia đấu giá.
3. Theo đúng trình tự, thủ tục về đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất không được thấp hơn giá khởi điểm được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Điều kiện để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là quỹ đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm: Đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất thu hồi do qui hoạch bố trí sắp xếp lại dân cư và các loại đất khác được thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và có các điều kiện sau:
1. Về qui hoạch: Đất để tổ chức đấu giá phải có Qui hoạch chi tiết; đã xác định được mật độ xây dựng, chiều cao công trình, bản vẽ qui hoạch tổng thể mặt bằng, các thông số hạ tầng kỹ thuật khác và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về sử dụng đất:
a. Đối với trường hợp đất sử dụng làm nhà ở: Trước khi tổ chức đấu giá cần phải giải phóng mặt bằng xong và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh.
b. Đối với các lô đất đấu giá thuê đất cho các mục đích khác (làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định của pháp luật), có thể giải phóng mặt bằng xong và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoặc chỉ tổ chức giải phóng mặt bằng xong, việc đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng tiếp theo do người trúng đấu giá thực hiện theo qui hoạch.
3. Đã được UBND tỉnh phê duyệt giá sàn làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Đối với các khu đô thị mới được qui hoạch đồng bộ; UBND tỉnh giao cho các cơ quan chức năng qui hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để tổ chức đấu giá, tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
5. Có Qui chế đấu giá được phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Giá sàn và bước giá làm căn cứ đấu giá.
1. Giá sàn làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở giá sàn tối thiểu và giá thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực.
- Giá sàn tối thiểu làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất lâu dài: bằng chi phí giải phóng mặt bằng + suất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng + tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ (thu trước) theo khung giá quy định đối với 01m2 đất sử dụng.
- Giá sàn tối thiểu làm căn cứ đấu giá thuê đất: bằng chi phí giải phóng mặt bằng + suất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (nếu có) + tiền thuê đất trả một lần với thời hạn thuê tối đa là 50 năm đối với 01m2 đất sử dụng.
2. Bước giá đấu giá là chênh lệch giữa giá trúng và giá không trúng thấp hơn liền kề cho 01 m2 đất. Bước giá do bên mời đấu giá quy định, tối thiểu là 30.000 đồng và tối đa là 200.000 đồng cho 01 m2 đất trên cùng một lô (thửa) đất, được xác định khi phê duyệt giá sàn.
Điều 5. Đơn vị tổ chức đấu giá và đối tượng tham gia đấu giá.
1. Bên tổ chức đấu giá quyền sử đất là UBND Tỉnh; UBND huyện, thành phố theo Quyết định của UBND tỉnh.
- Trường hợp đấu giá đất ở: Số lượng tham gia đấu giá đất tối thiểu là 05 đối tượng cho lần lượt từng ô đất; nếu toàn bộ số ô đất được đưa ra tổ chức đấu giá một lần thì tổng số đối tượng tham gia tối thiểu bằng 2 lần số lượng tổng số các ô đất.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất vào mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật, đối tượng là các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế, số lượng tham gia đấu giá tối thiểu là 03 đối tượng.
Điều 6. Quyền lợi và trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Quyền lợi và trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá:
a. Quyền lợi:
- Được quyền xét giá, thu tiền theo kết quả trúng đấu giá và sử dụng theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật xây dựng và Quy định này.
b. Trách nhiệm:
- Thông báo công khai hồ sơ mời đấu giá, gồm cả các nội dung có liên quan tới thửa đất, phiên đấu giá (theo điều 14 của Quy định này).
- Xây dựng và ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất làm căn cứ tổ chức đấu giá.
- Kiểm tra, xác định tư cách người tham gia đấu giá và xét giá.
- Xác nhận kết quả trúng đấu giá làm căn cứ để cấp có thẩm quyền giao (cho thuê) đất.
- Giải quyết, hoàn thiện giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và bàn giao đất cho người trúng đấu giá.
2. Người trúng đấu giá là người bỏ giá cao nhất, có quyền lợi và nghĩa vụ:
a. Quyền lợi:
- Được xác nhận kết quả trúng giá và làm các thủ tục để nhận đất (không phải qua thủ tục chấp thuận địa điểm, diện tích sử dụng đất).
- Trường hợp đấu giá đất xây dựng nhà ở thì cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được giao đất ổn định lâu dài, không phải làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ đất.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì các tổ chức được thuê đất có thời hạn tối đa là 50 (năm mươi) năm.
- Được hưởng đầy đủ các quyền lợi hợp pháp có liên quan tới thửa đất trúng giá quyền sử dụng đất và các quyền lợi hợp pháp khác theo các quy định của pháp luật về đất đai, dân sự.
b. Nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế đấu giá.
- Nộp tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất) theo kết quả trúng đấu giá được UBND tỉnh phê duyệt và theo tiến độ quy định trong hồ sơ dự đấu giá.
- Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch, đầu tư, kiến trúc, xây dựng, các quy định khác của pháp luật và không được bán thầu dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá đủ tư cách nhưng không trúng đấu giá thửa đất đã mở đấu giá; nếu có nhu cầu tham gia đấu giá thửa đất khác cùng lô mà chưa mở đấu giá, có thể đăng ký làm thủ tục với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất ngay tại phiên đấu giá và nộp lệ phí đấu giá cho một lần đấu giá được quy định cụ thể trong qui chế đấu giá của từng lô đất để tham gia đấu giá tiếp.
1. Việc lựa chọn người tham gia đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc mời đấu giá rộng rãi.
2. Bảo lãnh dự đấu giá:
Người tham gia đấu giá khi nộp hồ sơ phải nộp một khoản tiền bảo lãnh trách nhiệm (tiền đặt cọc) do bên tổ chức đấu giá quy định cụ thể theo từng dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
Tiền bảo lãnh được xác định trong Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất nhưng không quá 3% giá trị lô đất tính theo giá sàn được duyệt đối với đấu giá lô đất (gồm nhiều thửa đất) và không quá 5% giá trị thửa đất tính theo giá sàn được duyệt đối với đấu giá thửa đất. Số tiền bảo lãnh này được hoàn trả cho người tham dự đấu giá nhưng không trúng hoặc được trừ vào số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp khi trúng đấu giá.
3. Phương thức áp dụng:
- Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ để xác định tư cách (theo Điều 17 của Quy định này) cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người đủ tư cách tham gia đấu giá nộp phiếu dự đấu giá cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Thời gian tổ chức phiên đấu giá:
Bên tổ chức đấu gia quy định cụ thể trong thông báo và hồ sơ mời đấu giá về thời gian và địa điểm đăng ký đấu giá, bán hồ sơ mời, nộp hồ sơ đấu giá và xét giá.
Điều 8. Tiêu chuẩn đấu giá và giá trúng.
1. Tiêu chuẩn đấu giá: Việc đánh giá người tham gia đấu giá hợp lệ dựa trên hai tiêu chí:
- Có phiếu dự đấu giá hợp lệ;
- Bỏ giá hợp lệ theo quy định (là giá do người tham gia đấu giá trả cho 1 m2 đất ghi trong phiếu dự đấu giá).
2. Giá trúng và tổng số tiền trúng đấu giá:
- Giá trúng là giá trả trên 1 m2 đất cao nhất trong phiên đấu giá (quy định lớn hơn giá không trúng cao nhất một bước giá) do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xác định và được UBND Tỉnh phê duyệt. Giá trúng đã bao gồm các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
- Tổng số tiền phải trả được xác định bằng giá trúng nhân với diện tích thửa đất đấu trúng giá.
1. Hàng năm, ngân sách tỉnh dành một khoản từ nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc vốn vay để bố trí ứng trước cho các dự án đấu giá quyền sử dụng đất (lập dự án đầu tư, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo dự án được duyệt). Giao cho sở Tài chính hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán số vốn ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo quĩ đất đấu giá.
Đơn vị ứng vốn có trách nhiệm trả tiền ngân sách tỉnh đã ứng từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất của chính dự án đó.
- Dự án do UBND các huyện tổ chức đấu giá (trừ huyện Điện Biên) được để lại 100% để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện (trong đó đầu tư cho xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi là 20%; danh mục đầu tư do HĐND – UBND xã, thị trấn lựa chọn trên cơ sở phù hợp với qui hoạch phát triển KT – XH của huyện, thị xã).
- Dự án do UBND thành phố Điện Biên Phủ tổ chức đấu giá, số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất được phân bổ:
+ 60% UBND thành phố được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo qui hoạch, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (trong đó đầu tư cho xã, phường có đất bị thu hồi là 20%; danh mục đầu tư do HĐND – UBND xã, phường lựa chọn trên cơ sở phù hợp với qui hoạch phát triển KT – XH của thành phố);
+ 40% chuyển ngân sách tỉnh để điều tiết đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.
- Dự án do UBND huyện Điện Biên tổ chức đấu giá, số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất được phân bổ:
+ 80% UBND huyện được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của huyện (trong đó 60% đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại địa điểm mới theo qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 20% đầu tư cho xã có đất bị thu hồi, danh mục do HĐND – UBND xã lựa chọn);
+ 20% chuyển ngân sách tỉnh để điều tiết đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.
- Dự án do UBND tỉnh tổ chức đấu giá thì toàn bộ số tiền thu được nộp ngân sách tỉnh để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các khu đô thị mới tạo quĩ đất để đấu giá.
3. Việc cấp phát vốn để thực hiện các dự án sử dụng nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất tuân theo các quy định hiện hành về Quản lý đầu tư và xây dựng và Luật Ngân sách Nhà nước.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP DỰ ÁN VÀ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều 10. Lập danh mục và kế hoạch sử dụng đất.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết đã được duyệt, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương, hàng năm các sở, ngành và UBND huyện, thành phố được giao nhiệm vụ đầu tư lập:
- Danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết nghị, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp cân đối trong kế hoạch đầu tư XDCB của tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tại các kỳ họp của HĐND hoặc thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh (nếu vào giữa 2 kỳ họp) trước khi phê duyệt.
Điều 11. Chủ đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá:
1. Đối với dự án do UBND huyện, thành phố tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ban quản lý dự án huyện, thành phố là chủ đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
2. Đối với các dự án do UBND tỉnh tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì UBND tỉnh xem xét và quyết định cụ thể giao chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá.
Điều 12. Giao đất để thực hiện dự án đấu giá.
1. Căn cứ dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ xin sử dụng đất để Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định giao đất;
- Thực hiện giải phóng mặt bằng;
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và dự án được phê duyệt.
2. UBND các huyện, thành phố và chủ đầu tư căn cứ tiến độ thực hiện từng dự án cụ thể có thể lập hồ sơ sử dụng đất làm 2 bước:
- Bước 1: Căn cứ ranh giới hoặc quy hoạch tổng mặt bằng khu đất lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất được UBND huyện, thành phố và Sở Xây dựng xác nhận, lập hồ sơ thu hồi đất, tạm giao đất (xác định ranh giới, phạm vi) cho chủ đầu tư để thực hiện việc giải phóng mặt bằng;
- Bước 2: Căn cứ quy hoạch tổng mặt bằng và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập hồ sơ xin giao đất chính thức để tổ chức thực hiện.
Điều 13. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất huyện, thành phố do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện, thành phố là Chủ tịch Hội đồng.
Thành viên Hội đồng gồm:
- Giám đốc ban quản lý dự án (chủ đầu tư) - Ủy viên thường trực;
- Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố - Ủy viên;
- Trưởng phòng Giao thông - Xây dựng - Công nghiệp (phòng Quản lý đô thị) và phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện, thành phố - Ủy viên;
Trong trường hợp cần thiết, tùy theo quy mô, tính chất của dự án, Chủ tịch hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất huyện, thành phố mời các thành viên khác là đại diện các sở, ngành tỉnh tham dự.
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất tỉnh:
Các dự án đấu giá quyền sử dụng đất do UBND tỉnh tổ chức thì UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; Quy định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của chủ đầu tư, các sở, ngành và UBND huyện, thành phố (nơi thu hồi đất) trong việc tổ chức thực hiện.
3. Trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
a. Xây dựng và báo cáo Hội đồng thẩm định tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt giá sàn và bước giá;
b. Thành lập tổ công tác giúp việc cho Hội đồng;
c. Xây dựng quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trình Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố quyết định ban hành;
d. Xác định đối tượng tham gia đấu giá, mở phiên đấu giá, xét giá và trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 14. Lập hồ hơ mời đấu giá.
Hồ sơ mời đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất lập, gồm có:
- Thông báo mời đấu giá;
- Mẫu đơn, phiếu dự đấu giá;
- Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất của dự án;
- Chỉ dẫn: Giới thiệu quy hoạch khu đất, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng và sơ đồ vị trí (số hiệu) các thửa đất; thời gian, địa điểm đăng ký, nộp hồ sơ dự đấu giá, điều kiện dự đấu giá, mở, xét giá cùng các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, tiến độ xây dựng…
Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng (cơ quan chủ trì theo quyết định của UBND tỉnh) đấu giá thông báo công khai hồ sơ mời thầu đấu giá và các nội dung liên quan tới lô (thửa) đất đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi tổ chức đấu giá đất.
Nội dung thông báo công khai gồm:
- Thông báo mời thầu đấu giá, thời điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan được quy định trong hồ sơ mời đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Địa điểm, diện tích, kích thước, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất của lô (thửa) đất phiên đấu giá.
Điều 16. Đăng ký tham gia đấu giá và hồ sơ đấu giá.
1. Người tham gia đấu giá có trách nhiệm đăng ký dự đấu giá với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo thời gian, địa điểm thông báo.
2. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất nộp tiền mua Hồ sơ đấu giá, lệ phí đấu giá và các chi phí cho việc tổ chức phiên đấu giá do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định (đây là các khoản chi phí không được hoàn lại):
- Lệ phí đấu giá: 50.000 đồng/1 lần đấu giá và không quá 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng)/ 1hồ sơ đấu giá cho trường hợp đấu giá một thửa đất.
- Lệ phí 500.000 đồng/ 1 lần đấu giá và không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) một hồ sơ cho trường hợp đấu giá cả lô đất (gồm nhiều thửa đất có công năng sử dụng khác nhau trong một dự án).
3. Hồ sơ xác định tư cách người tham gia đấu giá gồm có:
- Đơn xin dự đấu giá quyền sử dụng đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, ghi rõ họ tên, đia chỉ, số hiệu, số lượng thửa đất đăng ký và ký tên đóng dấu (nếu là tổ chức) hoặc đơn có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu là cá nhân);
- Bản sao có công chứng Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là doanh nghiệp), bản sao giấy khai sinh hoặc chứng minh thư (nếu là cá nhân).
Hồ sơ xác định tư cách người tham gia đấu giá được bỏ vào một phong bì và nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất để xem xét tư cách theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Phiếu dự đấu giá: Phiếu dự đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành (mẫu in sẵn).
Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ xác định tư cách và phiếu dự đấu giá được quy định trong chỉ dẫn của hồ sơ mời đấu giá đất.
5. Nộp hồ sơ và xác định tư cách người tham gia đấu giá:
- Hồ sơ xác định tư cách người tham gia đấu giá được nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo thời hạn quy định (tối thiểu là 3 ngày);
- Việc xác định tư cách người tham gia đấu giá được tiến hành ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ, có sự chứng kiến của các cơ quan mời dự và đại diện những người tham gia đấu giá. Biên bản xác định tư cách người tham gia đấu giá ghi rõ thành phần tham dự, người tham gia đấu giá đủ và không đủ tư cách dự đấu giá tiếp; có xác nhận của đại diện các cơ quan và đại diện những người tham gia đấu giá;
6. Nộp phiếu dự đấu giá.
Sau khi nộp đủ tiền bảo lãnh, người tham gia đấu giá được phát 01 phiếu dự đấu giá in sẵn. Người tham gia đấu giá có trách nhiệm ghi rõ họ tên, địa chỉ, giá bỏ bằng tiền Việt Nam (bằng số và bằng chữ) và các nội dung khác trong mẫu phiếu dự đấu giá và bỏ phiếu kín trước sự chứng kiến của các thành phần dự đấu giá.
Phiếu dự đấu giá phải ghi đủ các nội dung theo mẫu, họ tên, địa chỉ và phải thống nhất với hồ sơ xác định tư cách người tham gia đấu giá.
Người tham gia đấu giá có đủ tư cách nhưng không có mặt tại phiên đấu giá hoặc không nộp phiếu dự đấu giá coi như không tham gia phiên đấu giá.
Điều 17. Mở phiên đấu giá và xét giá.
1. Việc mở phiên đấu giá được tiến hành sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự đấu giá. Các nội dung ghi trong phiếu dự đấu giá của từng người tham gia đấu giá được Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất công bố công khai trước sự chứng kiến của các cơ quan mời dự và người tham gia đấu giá.
2. Việc đấu giá sẽ được tiến hành lần lượt đối với từng lô, thửa đất theo kế hoạch của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất (được quy định cụ thể trong Hồ sơ mời đấu giá).
3. Hình thức, trình tự mở phiên đấu giá:
- Người tham gia đấu giá bỏ phiếu (vòng 1) vào hòm phiếu; Hội đồng đấu giá sẽ mở hòm phiếu và công bố công khai các nội dung ghi trong phiếu đấu giá (vòng 1) của từng người tham gia đấu giá;
- Sau khi công bố kết quả, người tham gia đấu giá vòng 1 có phiếu đấu giá hợp lệ và có giá bỏ hợp lệ được Hội đồng đấu giá phát phiếu mới để tiếp tục tham gia đấu giá vòng 2;
- Việc đấu giá đối với từng thửa đất kết thúc khi đã xác định được người bỏ giá cao nhất;
- Thời gian bỏ giá cho mỗi vòng đấu không quá 10 phút kể từ khi Người tham gia đấu giá nhận phiếu đấu giá.
4. Giá bỏ hợp lệ:
- Giá bỏ hợp lệ vòng 1 quy định phải bằng hoặc lớn hơn giá sàn cộng thêm một bước giá (được quy định cụ thể trong Hồ sơ mời đấu giá);
- Giá bỏ hợp lệ vòng sau được quy định phải bằng hoặc lớn giá bỏ cao nhất vòng trước liền kề (do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất công bố ngay tại phiên đấu giá) cộng thêm một bước giá theo quy định.
5. Xét giá:
Việc xét giá được tiến hành công khai tại chỗ ngay sau khi mở phiên đấu giá. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất chỉ xem xét các phiếu dự đấu giá hợp lệ và có giá bỏ lớn hơn giá sàn quy định và được xếp hạng theo giá bỏ từ cao xuống thấp.
Trường hợp đấu giá nhiều thửa đất xây dựng nhà ở thì việc xét người trúng giá cho từng thửa đất dựa trên nguyên tắc thứ tự người bỏ giá từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng ô đất. Trường hợp ô đất có nhiều người bỏ giá bằng nhau thì tổ chức đấu giá tiếp trong số những người đó để chọn được người bỏ giá cao nhất.
Danh sách người trúng đấu giá được lập cùng với biên bản xét giá được công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, có sự chứng kiến của đại diện các bên; đồng thời, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đất.
Điều 18. Phê duyệt kết quả đấu giá.
Căn cứ biên bản phiên đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao đất (hoặc cho thuê đất trong trường hợp đấu giá thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).
Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá phải ghi rõ danh sách người (đơn vị) trúng đấu giá, vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước của từng người.
1. Chậm nhất là 20 ngày sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, người (đơn vị) trúng đấu giá nộp đủ một lần tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) vào tài khoản ghi tại quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đất.
Hội đồng đấu giá đất chịu trách nhiệm xác định tổng số tiền thu về đấu giá đất (hoặc thuê đất), trừ kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt, các chi phí khác (nếu có). Phần chênh lệch thực thu về đấu giá đất được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân bổ tại Điều 9 tại Qui định này và được theo dõi riêng để sử dụng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Chậm nhất là 10 ngày sau khi người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nộp tiền vào tài khoản theo quy định, Hội đồng đấu giá đất thực hiện ngay việc bàn giao mặt bằng lô (thửa) đất trên bản đồ, ngoài thực địa và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước.
1. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Chỉ đạo lập kế hoạch hàng năm và phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Lập danh mục các dự án đầu tư bằng vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Chỉ đạo Ban quản lý dự án lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập hồ sơ sử dụng đất, thực hiện việc giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Ban hành Quy chế đấu giá làm căn cứ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Trước khi ban hành phải báo cáo sở Tài nguyên và Môi trường để chủ trì cùng các sở, ngành xem xét, thẩm định, có văn bản thỏa thuận làm căn cứ quyết định.
- Xây dựng và trình duyệt giá sàn, mở phiên đấu giá, xét giá và trình UBND Tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
- Quản lý và sử dụng vố thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu quả, theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 9 của Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn UBND các huyện, thành phố lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá quyền sử dụng đất; Danh mục các dự án đầu tư trên địa bàn các huyện, thành phố thực hiện bằng nguồn vốn này;
- Tổng hợp danh mục, kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất của UBND các huyện, thành phố hàng năm.
- Là chủ tịch Hội đồng định giá đất, Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giá sàn, bước giá để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán vốn Ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đấu giá; hướng dẫn Chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quyết định này;
- Theo dõi kịp thời sự hình thành và biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương làm cơ sở cho việc xác định giá khởi điểm để đấu thầu đất;
- Chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn UBND các huyện, thành phố quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Sở Tài nguyên - Môi trường:
- Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức tổng kết, báo cáo rút kinh nghiệm trong việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên địa bàn Tỉnh;
- Chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn Chủ đầu tư lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng giá;
- Phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính giúp UBND tỉnh lập kế hoạch, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp do UBND tỉnh thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá các huyện, thành phố lập, ra văn bản thỏa thuận để Chủ tịch UBND các huyện (thành phố) làm căn cứ quyết định ban hành.
5. Sở Xây dựng:
- Xác định vị trí, thỏa thuận qui hoạch kiến trúc, hướng dẫn lập và chấp thuận qui hoạch kiến trúc, hướng dẫn lập và chấp thuận chỉ giới đường đỏ, qui hoạch tổng mặt bằng khu đất để lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Thanh tra tỉnh:
- Giúp UBND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo Quy định này.
Điều 21. Xử lý vi phạm trong việc đấu giá quyền sử dụng đất.
- Sau 20 ngày (hai mươi ngày) kể từ ngày nhận được thông báo trúng đấu giá người trúng đấu giá không nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì coi như bỏ kết quả và không được nhận lại tiền bảo lãnh dự đấu giá (trường hợp này số tiền bảo lãnh được nộp vào ngân sách Nhà nước). Trong trường hợp này người bỏ giá thấp hơn tiếp theo xếp thứ tự tại kết quả xét giá được phê duyệt trúng đấu giá bổ sung;
- Người trúng đấu giá đã được bàn giao đất mà trong thời hạn 6 tháng (đối với tổ chức) và 12 tháng (đối với cá nhân) không tiến hành xây dựng thì bị thu hồi đất để tổ chức đấu giá tiếp hoặc giao đất theo quy định. Trong trường hợp này, người trúng đấu giá được hoàn lại số tiền đã nộp và không được tính lãi, trượt giá, đồng thời bị phạt tiền (bằng số tiền bảo lãnh dự đấu giá) sung vào ngân sách Nhà nước;
- Người trúng đấu giá mà sử dụng đất sai mục đích thì bị xử lý theo quy định của Luật Đất đai;
- Bên tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nếu có vi phạm trong quá trình thực hiện, tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật;
- Cán bộ, công chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái, gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân; vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư và xây dựng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
- Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất và các vấn đề liên quan khác trong việc sử dụng quĩ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng được giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai; Luật Dân sự và theo Qui định này.
Điều 22. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời xem xét giải quyết./.
- 1Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2002 về chủ trương cho lập dự án sử dụng đất đầu tư cơ sở hạ tầng và làm nhà để bán hoặc cho thuê, tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng ở thị xã Ninh Bình và thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 4Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 5Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (tính đến hết ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 21/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Điện Biên kèm theo Quyết định 45/2004/QĐ-UBND
- 2Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 4Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 5Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2005/QĐ-UBND do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (tính đến hết ngày 31/12/2017)
- 1Bộ luật Dân sự 1995
- 2Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 06/2004/NQ-CP về một số giải pháp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2002 về chủ trương cho lập dự án sử dụng đất đầu tư cơ sở hạ tầng và làm nhà để bán hoặc cho thuê, tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng ở thị xã Ninh Bình và thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
Quyết định 45/2004/QĐ-UB Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 45/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Quàng Văn Binh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/08/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực