- 1Thông tư 96/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 42/2003/TT-BTC bổ sung, sửa đổi Thông tư 96/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2002/NĐ-CP về điều chỉnh mức thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4424/2005/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 26 tháng 12 năm 2005 |
VỀ VIỆC THU THUẾ MÔN BÀI NĂM 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài;
- Căn cứ Thông tư 42/2003/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài;
- Xét đề nghị của Cục thuế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
1- Đối với các tổ chức kinh tế:
Các tổ chức kinh tế bao gồm:
- Các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam, không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
- Các hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX).
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế và được cấp mã số thuế (loại 13 số).
a- Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu sau:
Đơn vị tính: đồng
Bậc thuế Môn bài | Vốn đăng ký | Mức thuế Môn bài cả năm |
Bậc 1 | Trên 10 tỷ | 3.000.000 |
Bậc 2 | Từ 5 tỷ đến 10 tỷ | 2.000.000 |
Bậc 3 | Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ | 1.500.000 |
Bậc 4 | Dưới 2 tỷ | 1.000.000 |
b- Các doanh nghiệp thành viên tại tỉnh của doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 2.000.000đ/năm. Các doanh nghiệp thành viên nêu trên nếu có chi nhánh tại huyện, thị xã và các đơn vị kinh doanh khác nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 1.000.000đ/năm.
c- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác... không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế Môn bài theo mức 1.000.000đ/năm.
d- Các cửa hàng quầy hàng, quầy hàng cửa hiệu kinh doanh... trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì nộp thuế Môn bài như hộ kinh doanh cá thể.
e- Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với:
Điểm bưu điện văn hoá xã.
Các loại báo (báo in, báo nói, báo hình) theo Công văn số 237/CP-KTTH ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về việc thuế đối với báo chí.
Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh trực thuộc Hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
f- Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với:
Các Quỹ tín dụng nhân dân xã.
Các hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Các đối tượng khác; hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức gồm:
a- Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.
b- Người lao động trong các doanh nghiệp (doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài...) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
c- Nhóm người lao động thuộc các doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung thì nộp thuế Môn bài theo quy định tại điểm 1.c nêu trên. Trường hợp nhóm cán bộ, công nhân viên, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng lẻ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế Môn bài riêng.
d- Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài, các Công ty cổ phần, Công ty trách nhịêm hữu hạn... nhưng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế Môn bài thu theo từng thành viên.
e- Riêng xã viên, nhóm xã viên hợp tác xã (gọi chung là xã viên HTX) nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần II của Thông tư số: 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với HTX thì không phải nộp thuế Môn bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải nộp thuế Môn bài riêng.
Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:
Bậc Môn bài | Thu nhập 1 tháng (đ) | Mức thuế cả năm (đ) |
1 | Trên 1.500.000 | 1.000.000 |
2 | Trên 1.000.000 đến 1.500.000 | 750.000 |
3 | Trên 750.000 đến 1.000.000 | 500.000 |
4 | Trên 500.000 đến 750.000 | 300.000 |
5 | Trên 300.000 đến 500.000 | 100.000 |
6 | Bằng hoặc thấp hơn 300.000 | 50.000 |
- Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với hộ sản xuất muối.
- Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản.
- Cở sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu năm của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
2- Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế cấp nào thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế cấp đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các điểm khác nhau trong cùng địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế Môn bài cho các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc, đóng trên cùng địa phương. Các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi có chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh.
Sau khi nộp thuế Môn bài, cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu được cơ quan thuế cấp một thẻ Môn bài hoặc một chứng từ chứng minh đã nộp thuế Môn bài (biên lai thuế hay giấy nộp tiền vào Ngân sách có xác nhận của Kho bạc) ghi rõ tên cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu địa chỉ, ngành nghề kinh doanh... làm cơ sở để xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm tra kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi mình cư trú hoặc nơi mình được cấp đăng ký kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp đầy đủ và đúng hạn thuế Môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,1% (một phần nghìn) số tiền nộp chậm cho mỗi ngày nộp chậm. Nếu trốn tránh việc nộp thuế Môn bài, khi kiểm tra ngoài việc phải nộp đủ số thuế Môn bài đã quy định, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cơ sở kinh doanh còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số thuế gian lận.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006. Những văn bản trước đây trái với tinh thần Quyết định này đều bãi bỏ.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993
- 2Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 3Thông tư 44/1999/TT-BTC hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 96/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 42/2003/TT-BTC bổ sung, sửa đổi Thông tư 96/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2002/NĐ-CP về điều chỉnh mức thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 4386/2000/QĐ-UB về thu thuế môn bài năm 2001 do Tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 4424/2005/QĐ-UBND về thu thuế Môn bài năm 2006 do Tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 4424/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2006
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực