- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 4Thông tư 138/2017/TT-BTC về hướng dẫn khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định nội dung về đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2020/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 07 tháng 10 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG SỐ ĐỀ, LÀM VÉ SỐ GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017. Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 138/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 4705/TTr-STC ngày 26 tháng 8 năm 2020 và Báo cáo số 5443/BC-STC ngày 29 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Đồng Nai.
b) Cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan tại địa bàn tỉnh Đồng Nai hoặc trên địa bàn có tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Đồng Nai thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề, làm vé số giả.
Điều 2. Mức chi hỗ trợ
1. Đối với vụ án mà bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (vụ án có ít nhất 01 bị can bị tuyên phạt cải tạo không giam giữ hoặc tù giam).
a) Vụ án xét xử có tổng giá trị từ 6 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng, mức hỗ trợ là 5 triệu đồng/vụ án.
b) Vụ án xét xử có tổng giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng, mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/vụ án.
c) Vụ án xét xử có tổng giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, mức hỗ trợ là 15 triệu đồng/vụ án.
d) Vụ án xét xử có tổng giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, mức hỗ trợ là 20 triệu đồng/vụ án.
đ) Vụ án xét xử có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, mức hỗ trợ là 30 triệu đồng/vụ án.
e) Vụ án xét xử có tổng giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, mức hỗ trợ là 40 triệu đồng/vụ án.
g) Vụ án xét xử có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên, mức hỗ trợ là 50 triệu đồng/vụ án.
2. Đối với các vụ việc có quyết định xử phạt vi phạm hành chính và có biên lai nộp phạt của cá nhân, tổ chức vi phạm đối với các hành vi vi phạm như: Đánh bạc và tổ chức đánh bạc dưới hình thức số đề; Cạo sửa, tẩy xóa, làm vé số giả dưới mọi hình thức để tham gia dự thưởng, lĩnh thưởng thì mức chi hỗ trợ bằng 50% số tiền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không vượt quá 15 triệu đồng/vụ.
3. Tổng mức chi cho công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả trong năm tài chính không vượt quá 0,1% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan sau khi có văn bản tham mưu của Sở Tài chính.
2. Sở Tài chính
Hướng dẫn triển khai thực hiện việc hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả theo đúng quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả theo đúng quy định của Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Công an cấp tỉnh, cấp huyện
Có văn bản đề nghị chi hỗ trợ gửi cho Sở Tài chính Đồng Nai và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Đồng Nai thẩm định. Thực hiện phân phối tiền hỗ trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho đơn vị, cá nhân có thành tích một cách công khai, minh bạch tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ án, số lượng người, đơn vị tham gia và thời gian điều tra vụ án.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Đồng Nai
- Tuân thủ quy định về mức chi đối với khoản chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.
- Có ý kiến bằng văn bản sau khi nhận được đề nghị chi hỗ trợ của cơ quan công an gửi Sở Tài chính thẩm định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2020.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Đồng Nai và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về nội dung và mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết do tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 16/2018/QĐ-UBND phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả trên địa bàn tỉnh Hà giang
- 3Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về nội dung và mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết do tỉnh Nam Định
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 5Thông tư 138/2017/TT-BTC về hướng dẫn khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định nội dung về đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 16/2018/QĐ-UBND phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả trên địa bàn tỉnh Hà giang
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 44/2020/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 44/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Quốc Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực