Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 439/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 26 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2004 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2004 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 154/TTr-SNN ngày 10/06/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức hoạt động của Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh Ninh Bình và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo TW về PCTT;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh:
- Lưu: VT. VP3, 5, 7.
Bh_VP3_QĐ42

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Quang Ngọc

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 26/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức bộ máy quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình; công tác quản lý, thu nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Tên gọi và địa vị pháp lý của Quỹ

1. Tên gọi: Quỹ Phòng, chống thiên tai tại tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ).

2. Địa vị pháp lý của Quỹ:

a) Quỹ Phòng, chống thiên tai là Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh quản lý; Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Trụ sở của Quỹ: Đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình.

c) Quỹ chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Điều 3. Mục đích, nguyên tắc hoạt động của Quỹ

- Quỹ hoạt động theo Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Quỹ được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả. Quỹ hoạt động không vì mục đích lại nhuận.

- Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH QUỸ

Cơ cấu tổ chức của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình gồm có Hội đồng quản lý Quỹ và Ban quản lý Quỹ.

Điều 4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng và các thành viên.

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Phó Chủ tịch Hội đồng được cử trong số các thành viên Hội đồng;

- Thành viên Hội đồng là lãnh đạo các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

2. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 năm; kết thúc nhiệm kỳ, thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể bổ nhiệm lại theo quy định;

3. Việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Pháp luật và Quy chế hoạt động của Quỹ.

4. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức, nhân sự, kế toán tài vụ, thủ quỹ, thủ kho của Quỹ.

5. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của Quỹ, gồm: Công tác thu nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán và công khai Quỹ; nhiệm vụ của các thành viên hội đồng do Chủ tịch hội đồng phân công.

Điều 5. Ban quản lý Quỹ

1. Ban quản lý Quỹ đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Ban quản lý Quỹ gồm: Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ phận chuyên môn nghiệp vụ.

- Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm được Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo Quy định.

- Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ: Do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 6. Nhiệm vụ của Ban quản lý Quỹ

1. Vận động, tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp bắt buộc, nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Quản lý, tổng hợp kế hoạch thu nộp và sử dụng Quỹ hàng năm của các đơn vị trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt.

3. Xuất Quỹ khi có quyết định duyệt mức chi của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh.

4. Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thành phố; quyết toán thu chi hàng năm với cơ quan tài chính Nhà nước có thẩm quyền.

5. Báo cáo quyết toán việc thu chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau.

Chương III

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

Điều 7. Đối tượng và mức đóng góp

1. Đối với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước trên địa bàn: Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại địa phương theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Công dân Việt Nam cư trú tại địa phương từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;

b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;

c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ và đóng góp khi có thiên tai, thảm họa xảy ra trên địa bàn.

Điều 8. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp và sử dụng Quỹ

1. Thủ trưởng các cơ quan Trung ương, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, chi nhánh trực thuộc căn cứ mức thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, nhân viên hưởng lương trong lực lượng vũ trang và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi quản lý lập kế hoạch thu nộp Quỹ. Tổng hợp, lập kế hoạch thu nộp Quỹ chung của đơn vị và gửi về UBND các huyện, thành phố nơi đơn vị đứng chân.

2. Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp danh sách doanh nghiệp trên địa bàn và thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước do đơn vị mình quản lý gửi về UBND cấp huyện.

3. Ủy ban nhân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; UBND cấp xã và các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước trên địa bàn căn cứ mức thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và tổng giá trị tài sản hiện có (Đối với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước trên địa bàn) thuộc phạm vi quản lý lập kế hoạch thu nộp Quỹ. Tổng hợp, lập kế hoạch thu nộp và sử dụng Quỹ chung trên địa bàn cấp huyện và gửi về Ban quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ mức thu của cán bộ, công chức cấp xã đang quản lý và rà soát các đối tượng lao động khác trên địa bàn quản lý (Trừ các đối tượng đã thu nêu tại Khoản 3 Điều này). Tổng hợp, lập kế hoạch thu nộp và sử dụng Quỹ chung trên địa bàn cấp xã và gửi về UBND cấp huyện.

5. Thủ trưởng các tổ chức kinh tế trong nước, ngoài nước trên địa bàn căn cứ vào mức thu của cán bộ, người lao động đang trực tiếp quản lý và mức đóng góp bắt buộc theo tổng giá trị tài sản hiện có, tổng hợp, lập kế hoạch thu nộp Quỹ chung của tổ chức và gửi về UBND huyện, thành phố nơi trụ sở chính đứng chân.

6. Ban quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh tổng hợp kế hoạch thu nộp và sử dụng Quỹ của các huyện, thành phố; lập kế hoạch thu nộp và sử dụng Quỹ chung trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo và trình UBND tỉnh phê duyệt.

Căn cứ kế hoạch thu nộp và sử dụng Quỹ chung trên địa bàn toàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Thủ trưởng các cơ quan Trung ương, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã căn cứ vào kế hoạch của đơn vị tiến hành thu và chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ. Việc thu bằng tiền mặt phải có phiếu thu theo mẫu của Bộ Tài chính.

7. Thời gian thu nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 thảng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.

8. Kết thúc mỗi đợt thu Quỹ nêu trên các cơ quan, đơn vị, tổ chức chuyển số tiền đã thu được về Quỹ. Số tiền thực nộp về tài khoản của Quỹ các cấp như sau:

a) Đối với các cơ quan Trung ương, lực lượng vũ trang dóng trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chuyển 100% số tiền thu được về Quỹ các huyện, thành phố nơi trụ sở chính đứng chân.

b) Đối với UBND cấp huyện chuyển 80% thu được trên địa bàn cấp huyện (Số tiền thu được trên địa bàn cấp huyện, gồm: số tiền do UBND cấp huyện trực tiếp thu và số tiền do UBND cấp xã nộp sau khi đã trừ phần giữ lại của cấp xã) về Quỹ của tỉnh và số còn lại dùng để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình nhưng không vượt quá 20% tổng số thu trên địa bàn toàn huyện.

c) Đối với UBND cấp xã chuyển 80% số tiền thu được trên địa bàn cấp xã quản lý về Quỹ cấp huyện và số còn lại dùng để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp mình nhưng không vượt quá 20% tổng số thu trên địa bàn cấp xã.

Điều 9. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ

Việc xét miễm, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cho các đối tượng Quy định tại Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ tiến hành mồi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp do thiệt hại thiên tai, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị Ủy ban nhân dân xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tảng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định miễn, giảm hoặc tạm hoãn đóng góp. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn gửi báo cáo thiệt hại gửi trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.

Điều 10. Nội dung chi Quỹ

1. Chi hỗ trợ các hoạt động, phòng chống thiên tai:

a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuổc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 3 tỷ đồng/1 công trình.

b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai; hỗ trợ tăng cường năng lực của văn phòng ban chỉ huy các cấp đáp ứng nhiệm vụ phòng chống thiên tai.

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ nhưng không vượt quá 3% tổng số thu.

3. Được điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương,

4. Căn cứ nội dung chi tại khoản 1,2,3 điều này giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ Phòng, chống thiên tai nhưng tối đa không quá 20% tổng số thu trên địa bàn cấp huyện, cấp xã để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, bao gồm cả phần kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.

Điều 11. Thẩm quyền chi Quỹ

1. Đối với kinh phí thu về Quỹ cấp tỉnh:

a) Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định về mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp tỉnh.

b) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

2. Đối với phần kinh phí giao UBND cấp huyện:

a) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định mức chi, nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp huyện.

b) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

c) Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

3. Đối với phần kinh phí giao UBND cấp xã:

a) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mức chi, nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp xã.

b) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của các thôn, xóm, bản... đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

Điều 12. Báo cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ

1. UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với UBND cấp huyện. UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ban quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Ban quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh báo cáo quyết toán thu, chi báo cáo UBND tỉnh vào quý I năm sau.

Thực hiện xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán theo quy định hiện hành.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.

Điều 13. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ

1. Quỹ Phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản lý Quỹ kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo Quy định của pháp luật.

3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.

Điều 14. Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp và sử dụng Quỹ trên địa bàn quản lý; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban... và thông báo trên phương tiện truyền thanh.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn quản lý; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn, bản... và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.

4. Ban quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, 15 chức liên quan.

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu nộp Quỹ tại địa phương; quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền và phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 và Nghị định số 83/2019/NĐ-CP 12/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai và quy chế này tới các xã, phường, thôn, bản... và người dân tại địa phương.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu nộp Quỹ; công khai danh sách thu nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị, chi nhánh trực thuộc. Việc hoàn thành kế hoạch thu nộp Quỹ là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị hằng năm và là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức và cá nhân.

3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương về thủ tục thanh quyết toán trong việc sử dụng Quỹ.

4. Giao Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, khu vực, các phòng chức năng cỏ liên quan lập danh sách theo Khoản 2, Điều 8 Quy chế.

5. Giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 và Nghị định số 83/2019/NĐ-CP 12/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và Quy chế này trên Đài phát thanh và truyền hình và các đài địa phương. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh về việc hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, bao gồm cả phần kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Quy chế hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình có 4 chương, 16 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND tỉnh Ninh Bình quyết định ban hành.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.