Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4388/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 29 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 2. Tổ trưởng Tổ Công tác có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế quy định tại Quyết định này và định kỳ hàng quý báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các thành viên Tổ công tác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Cao Thắng

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4388/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định một số vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao).

2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các đơn vị).

Điều 2. Nguyên tắc chung

Công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

1. Tất cả nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch; tuân thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan;

2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng, quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh;

4. Gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; công tác cải cách hành chính, thực thi công vụ và một số vấn đề khác có liên quan tại các đơn vị;

5. Bảo đảm sự hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3. Phân loại các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao

1. Nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo đề xuất hoặc không phải trình, không phải báo cáo đề xuất, báo cáo kết quả thực hiện nhưng phải thực hiện trong thời hạn quy định.

2. Nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo đề xuất, báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu công việc hoặc không phải trình, không phải báo cáo đề xuất, báo cáo kết quả thực hiện nhưng vẫn phải thực hiện.

Chương II

NỘI DUNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra

Tổ công tác có chức năng tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.

Tổ công tác có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các Chương trình công tác, các văn bản chỉ đạo điều hành, nhiệm vụ trọng tâm, các nội dung, báo cáo, đề án đã đăng ký trình UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại các đơn vị. Đánh giá tiến độ, chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù hợp của nhiệm vụ đã giao so với thực tiễn. Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đã giao để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng giải quyết hoặc có biện pháp điều chỉnh, sửa đổi bổ sung các quy định có liên quan cho phù hợp.

Định kỳ hàng quý hoặc sau mỗi đọt kiểm tra, Tổ công tác có nhiệm vụ báo cáo đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của các đơn vị được kiểm tra và các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định (nếu có) với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 5. Nội dung kiểm tra

1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai và tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại các văn bản liên quan.

2. Kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, đề án, dự án đăng ký trình thông qua Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và việc triển khai thực hiện xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và áp dụng pháp luật tại các đơn vị.

3. Kiểm tra việc cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống cơ sở quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.

4. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các đơn vị.

Điều 6. Hình thức và căn cứ kiểm tra

1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khi phát hiện cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.

Điều 7. Tổ chức kiểm tra

1. Tổ công tác có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra hàng năm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, ban hành chậm nhất vào tháng 01 năm kiểm tra.

2. Tổ trưởng Tổ công tác trực tiếp chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Tổ công tác. Tổ trưởng Tổ công tác trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra và được sử dụng con dấu của UBND tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

3. Cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ, công việc có liên quan và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Tổ công tác.

Điều 8. Kết quả kiểm tra

1. Đối với các đơn vị liên quan: Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo giải trình các nội dung liên quan theo kết luận của Tổ công tác (nếu có) cho Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp.

2. Đối với Tổ công tác: Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các đơn vị; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến đơn vị được kiểm tra.

3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra

a. Đánh giá việc tổ chức triển khai, kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các nội dung công việc đã đăng ký và kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các đơn vị có liên quan; đánh giá việc cập nhật thông tin và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các đơn vị.

b. Kết luận nội dung kiểm tra

Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, công việc được giao. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.

c. Kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).

Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị

1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các nội dung công việc đã đăng ký với UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại đơn vị mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đơn vị gửi báo cáo đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp.

2. Các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện do không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; đồng thời liên hệ, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý phù hợp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Triển khai thực hiện Quy chế

1. Văn phòng UBND tỉnh (cơ quan thường trực Tổ công tác) chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện và có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này theo định kỳ hàng năm.

2. Thủ trưởng các đơn vị liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các vấn đề liên quan theo quy định tại Quy chế này. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo triển khai có hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình.

Điều 11 Thi đua khen thưởng

1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các đơn vị và cá nhân Thủ trưởng các đơn vị.

Thành viên Tổ công tác và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này./.