Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4331/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 14/2008/QĐ-BYT ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế. Bãi bỏ Quyết định số 2659/QĐ-BYT ngày 23 tháng 7 năm 2010 về Giao nhiệm vụ là Người phát ngôn và cung cấp thông tin của Bộ Y tế cho báo chí.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, các đơn vị trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4331/QĐ-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Người phát ngôn chính thức của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Người phát ngôn) là Chánh Văn phòng Bộ Y tế, có nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ tên, chức vụ Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Y tế trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người khác có trách nhiệm thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể, chuyên ngành được Bộ trưởng giao:
- Về lĩnh vực y tế dự phòng và môi trường là Cục trưởng Cục Y tế dự phòng.
- Về lĩnh vực khám chữa bệnh là Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
- Về lĩnh vực dược là Cục trưởng Cục Quản lý Dược.
- Về lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm là Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Về lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình và Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
3. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mới được nhân danh Bộ Y tế để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những người này cung cấp là thông tin chính thức về hoạt động của Bộ Y tế.
4. Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Y tế không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh Bộ Y tế để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp những người này trả lời phỏng vấn trên báo chí thì việc trả lời phỏng vấn đó mang tính chất cá nhân và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời phỏng vấn của mình.
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Người phát ngôn tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về các nội dung chủ yếu sau:
- Hoạt động và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ Y tế.
- Tình hình và kết quả hoạt động của Bộ Y tế trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
- Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
- Kế hoạch, chương trình công tác.
2. Việc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí của Bộ Y tế được thực hiện thông qua các hình thức:
a) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế (http://www.moh.gov.vn) và trên Sức khỏe&Đời sống.
b) Sáu tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.
c) Nếu thấy cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giao Trung ương và Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện.
d) Cung cấp thông tin cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
3. Nội dung thông tin được dùng để phát ngôn và cung cấp cho báo chí phải bảo đảm tính chính xác, trung thực và phải được Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực phê duyệt.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế nhằm định hướng dư luận xã hội có các nhìn nhận, đánh giá khách quan, khoa học về quan điểm và cách xử lý của Bộ Y tế đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của Bộ Y tế thì Người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là hai ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được nêu trên báo chí.
c) Khi nhận được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí thì Người phát ngôn phải thông báo cho cơ quan báo chí biết kết quả hoặc biện pháp giải quyết trong thời hạn quy định tại Điều 3 của Nghị định số 51/2002/NĐ-CP , ngày 26 tháng 4 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí.
d) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực do Bộ Y tế quản lý, Người phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
a) Thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
b) Tổ chức họp báo.
c) Thông tin bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho cơ quan báo chí.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn
1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cho Bộ Y tế thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Người phát ngôn có trách nhiệm đề nghị Bộ trưởng ủy quyền người khác thay thế trong thời gian vắng mặt hoặc các trường hợp cần thiết khác.
2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong cơ quan thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.
3. Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Người phát ngôn có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trước khi công bố.
4. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quan điểm của Đảng; những vấn đề không thuộc thẩm quyền phát ngôn.
b) Các vụ việc đang được điều tra, thanh tra, kiểm tra liên quan đến y tế chưa có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền.
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
5. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
6. Người phát ngôn chỉ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo Bộ Y tế sau khi có ý kiến tham vấn của Vụ Hợp tác quốc tế-Bộ Y tế về nội dung thông tin.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội dung thông tin phục vụ việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đề nghị của Người phát ngôn.
2. Văn phòng Bộ (Phòng Công nghệ Thông tin), Báo Sức khỏe & Đời sống có trách nhiệm đăng tải nội dung phát ngôn với báo chí của Người phát ngôn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và trên Báo Sức khỏe & Đời sống.
3. Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Người phát ngôn trong việc thu thập, xử lý thông tin và thực hiện các hoạt động có liên quan trong trường hợp Người phát ngôn thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm chủ trì việc liên lạc thường xuyên với các cơ quan báo chí, tổ chức họp báo định kỳ để Người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của Ngành Y tế, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế, định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình, kịp thời phản ánh về Bộ Y tế những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 8. Người phát ngôn phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế để thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Y tế vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 14/2008/QĐ-BYT về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 04/QĐ-UBDT năm 2009 ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 6263/QĐ-BCA năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công an
- 4Quyết định 1153/QĐ-BXD năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Xây dựng
- 5Quyết định 4445/QĐ-BYT năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
- 1Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 5Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 6Quyết định 04/QĐ-UBDT năm 2009 ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Nghị định 22/2010/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 8Quyết định 6263/QĐ-BCA năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công an
- 9Quyết định 1153/QĐ-BXD năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Xây dựng
Quyết định 4331/QĐ-BYT năm 2010 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
- Số hiệu: 4331/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2010
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra