UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 432/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 20 tháng 3 năm 2023 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 25/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 476/SKHĐT-TH ngày 16/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1. Mục đích
- Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 25/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy được xây dựng trên cơ sở bám sát các quan điểm, mục tiêu nêu trong Nghị quyết nhằm xây dựng thành phố Bắc Kạn phát triển toàn diện, phát huy vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
- Xây dựng Chương trình hành động nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 29-NQ/TU để tổ chức triển khai thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu của Nghị quyết. Chương trình hành động là căn cứ để các Sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, chương trình để tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
- Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân từ 12%/năm trở lên; cơ cấu kinh tế: Khu vực dịch vụ chiếm khoảng 58%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 38%; khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 4%. Tăng thu ngân sách bình quân đạt 13%/năm; tổng thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách khoảng 15.000 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 100 triệu đồng/người/năm.
+ Thành phố Bắc Kạn trở thành đô thị xanh - sạch - văn minh, hoàn thành các tiêu chí và được công nhận là đô thị loại II; tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 100%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt 100%; tỷ lệ phường đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 100%; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 85%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98%; tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần và dịch vụ công trực tuyến toàn trình đạt 100%; diện tích đất cây xanh toàn đô thị 12m2/người dân; đón trên 500.000 lượt khách du lịch/năm.
2. Yêu cầu
Triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TU phải được thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; trong đó, xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và giải pháp thực hiện của các Sở, ban, ngành, địa phương; chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Khẩn trương triển khai công tác lập các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đảm bảo công khai, minh bạch, có tầm nhìn chiến lược lâu dài, tư duy đột phá, phù hợp với từng giai đoạn, xu thế phát triển chung và các quy hoạch liên quan vừa phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, vừa tạo ra nguồn lực, không gian và động lực phát triển mới.
- Lấy sông Cầu làm trung tâm để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố; khi lập các quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố phải quay mặt ra sông Cầu. Tập trung phát triển trục giao thông chính phía Bắc, phía Nam gắn kết hài hòa, hợp lý, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các địa phương khác trong tỉnh và các địa phương trong vùng. Thực hiện nghiêm công tác quản lý quy hoạch, đất đai, quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Điều chỉnh, mở rộng địa giới đơn vị hành chính thành phố; nâng diện tích và số đơn vị hành chính đáp ứng tiêu chí của thành phố thuộc tỉnh. Thành lập mới 02 phường để mở rộng không gian khu vực nội thành.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường. Đầu tư, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ, xử lý triệt để lượng nước thải, khí thải tại các cụm công nghiệp, khu dân cư.
- Xây dựng, ban hành chương trình phát triển đô thị thành phố Bắc Kạn đến năm 2030. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và các công trình công cộng đồng bộ, hiện đại. Đến năm 2025, hoàn thành các dự án đầu tư quan trọng, cụ thể: Dự án xây dựng sân vận động, quảng trường, Dự án đường vào Hồ chứa nước Nặm Cắt; tập trung huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường Trường Chinh kết nối đường Chợ Mới - Bắc Kạn.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp hợp lý trụ sở làm việc các cơ quan trên địa bàn để tạo quỹ đất sạch phát triển thương mại dịch vụ nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất khu vực trung tâm.
- Tập trung thu hút nhà đầu tư thứ cấp vào cụm công nghiệp Huyền Tụng, phấn đấu đến năm 2024 tỷ lệ lấp đầy đạt 100%; Thành lập thêm các cụm công nghiệp: CCN Huyền Tụng 1, Huyền Tụng 2, CCN Nông Thượng,... Thu hút nguồn lực từ khu vực kinh tế tư nhân để phát triển công nghiệp chế biến, khôi phục phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn truyền thống; nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh trên thị trường gắn với bảo vệ môi trường. Ưu tiên thu hút một số ngành công nghiệp công nghệ cao phù hợp với yêu cầu phát triển nhanh, bền vững.
- Phát triển thương mại, dịch vụ - du lịch: Hình thành các khu tài chính, khu thương mại dịch vụ, khu mua sắm, vui chơi giải trí thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển năng động hơn; quy hoạch 1 trung tâm logistics hướng đến là trung tâm dịch vụ vận tải của tỉnh là nơi phân phối hàng hoá trong địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các loại hình kinh doanh thương mại và nâng cao chất lượng các dịch vụ. Phát triển hệ thống siêu thị của thành phố có sự đa dạng về loại hình, quy mô và phương thức kinh doanh; tiếp tục thu hút đầu tư hình thành các trung tâm thương mại hạng II, hạng III tại khu vực trung tâm thành phố Bắc Kạn.
- Đẩy mạnh thu hút và hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện để nhà đầu tư xây dựng các khu đô thị kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, khu vui chơi giải trí, văn hóa thể thao và du lịch trải nghiệm tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc gắn với nông nghiệp sinh thái. Trong đó, tập trung xây dựng điểm du lịch hồ Nặm Cắt trở thành điểm du lịch cấp tỉnh, là điểm đến hấp dẫn kết nối với du lịch hồ Ba Bể và các vùng lân cận.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp bền vững, hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hóa xanh, sạch, an toàn gắn với ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và thích ứng với biến đổi khí hậu mang lại giá trị kinh tế cao. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và chú trọng quảng bá, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của thành phố Bắc Kạn.
- Đổi mới toàn diện công tác giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở giáo dục và đào tạo, nhất là cơ sở giáo dục chất lượng cao. Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất các trường: THPT chuyên Bắc Kạn, THPT Bắc Kạn, Trường PTDT nội trú và 06 trường THCS.
- Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và năng lực hệ thống tổ chức y tế; chú trọng đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế trình độ cao. Triển khai có hiệu quả các chương trình y tế - dân số. Đẩy mạnh các loại hình hoạt động y tế theo hướng mở rộng với nhiều hình thức đa dạng. Duy trì hoạt động của trung tâm y tế thành phố và các trạm y tế xã/phường, chú trọng đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đầu tư cơ sở vật chất hoàn chỉnh mô hình y tế cơ sở.
- Đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao quy mô lớn, có tính biểu tượng và bản sắc văn hóa : Tập trung đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam; Hoàn thành đầu tư dự án Sân vận động và bể bơi tỉnh. Quan tâm, bố trí quỹ đất xây dựng các sân thể thao tại các xã, phường, khu dân cư, các khu vui chơi, rèn luyện thể dục thể thao ở các trường học và cơ quan đơn vị trên địa bàn thành phố. Định hướng phát triển 01 Khu chức năng tổng hợp sân golf và nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí tại xã Dương Quang, Nông Thượng thành phố Bắc Kạn.
- Tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch kết hợp quảng bá, giới thiệu sản phẩm có thế mạnh của địa phương. Đa dạng hóa các hoạt động thể thao quần chúng, phát triển các môn thể thao thành tích cao; bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa của dân tộc, địa phương. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo sự chuyển biến rõ nét trong thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội theo định hướng tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giảm nghèo; thực hiện đầy đủ chính sách bảo hiểm cho Nhân dân.
4. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công trực tuyến một phần và dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đảm bảo sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, tổ chức.
- Triển khai hiệu quả nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử và thực hiện chuyển đổi số trên 3 trụ cột là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Tập trung xây dựng hệ thống dữ liệu mở để phục vụ người dân, doanh nghiệp, khai thác, truy cập, sử dụng; khuyến khích, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tiếp cận, trao đổi mua bán trên các sàn thương mại điện tử; nghiên cứu, xem xét thành lập Trung tâm điều hành đô thị thông minh.
- Huy động đa dạng nguồn lực để đầu tư hạ tầng số. Từng bước hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số và xây dựng đô thị thông minh.
- Quan tâm phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao thuộc các lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, kinh tế, khoa học công nghệ…
- Tổ chức tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh, người trong độ tuổi lao động để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghiệp cho thành phố nhất là trong lĩnh vực xây dựng, du lịch, năng lượng, nông nghiệp, công nghệ thông tin …
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá về giáo dục, đào tạo nghề nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Ưu tiên đào tạo cho đào tạo lao động cung cấp cho các khu du lịch, cụm tiểu thủ công nghiệp.... Đào tạo các ngành then chốt trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí cán bộ. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức có năng lực, tâm huyết, sáng tạo, khát vọng xây dựng thành phố phát triển.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước, kết hợp với huy động các nguồn lực trong xã hội, thu hút các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố. Phấn đấu thu hút được ít nhất 01 dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính, phân cấp quản lý để tăng cường nguồn lực cho phát triển thành phố.
7. Bảo đảm trật tự an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh công tác đối ngoại
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh Nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện. Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. Nắm chắc tình hình, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh trật tự. Thực hiện tốt giải pháp phòng, chống các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật. Tạo môi trường an ninh ổn định để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện tốt công tác đối thoại, tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của Nhân dân ngay từ cơ sở. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
- Đẩy mạnh công tác đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức quốc tế, địa phương của các nước có quan hệ truyền thống để tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Tăng cường xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị và hoạt động của Mặt trận tổ quốc, tổ chức đoàn thể và hội quần chúng; xây dựng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND thành phố Bắc Kạn theo chức năng nhiệm vụ, địa bàn quản lý tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 29-NQ/TU và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chương trình hành động này; chủ động triển khai nhiệm vụ của các Sở, ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch, văn bản cụ thể triển khai Chương trình hành động này, trong đó xác định rõ, đầy đủ nhiệm vụ, tiến độ thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, tổng hợp tình hình thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Chương trình hành động.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Chương trình hành động của UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TU
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Thời gian thực hiện |
1 | Lập quy hoạch chung và các quy hoạch phân khu trên địa bàn thành phố Bắc Kạn | UBND thành phố Bắc Kạn | Các Sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Năm 2023- 2025 |
2 | Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện quy hoạch thành phố Bắc Kạn | UBND thành phố Bắc Kạn | Các Sở, ban, ngành | UBND thành phố | Năm 2023 |
3 | Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới đơn vị hành chính thành phố | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2025 |
4 | Xây dựng Chương trình phát triển đô thị thành phố Bắc Kạn | UBND thành phố Bắc Kạn | Các Sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Năm 2023- 2025 |
5 | Phương án sắp xếp trụ sở làm việc các cơ quan trên địa bàn | Sở Tài Chính | Các Sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Năm 2023- 2025 |
6 | Thành lập thêm các cụm công nghiệp: CCN Huyền Tụng 1, Huyền Tụng 2, CCN Nông Thượng,... | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Năm 2023- 2030 |
7 | Nghiên cứu thành lập Trung tâm điều hành đô thị thông minh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, địa phương | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2030 |
8 | Nghiên cứu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính phân cấp quản lý để tăng cường nguồn lực cho phát triển thành phố. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, địa phương | HĐND tỉnh | Năm 2023 - 2025 |
DANH MỤC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG QUAN TRỌNG HOÀN THÀNH TRƯỚC NĂM 2030 CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN
STT | Tên dự án | Quy mô | Tổng vốn đầu tư dự kiến (tỷ đồng) | Nguồn vốn dự kiến | Thời gian thực hiện |
1 | CCN Huyền Tụng 1 | 50 ha | 300 | NSNN+XHH | 2023 - 2030 |
2 | CCN Huyền Tụng 2 | 60 ha | 360 | NSNN+XHH | 2023 - 2030 |
3 | CCN Nông Thượng | 30 ha | 180 | NSNN+XHH | 2023 - 2030 |
4 | Đường vành đai phía Đông TP. Bắc Kạn | Cấp VI-MN | 320 | NSNN+XHH | 2023 - 2025 |
5 | Đường vành đai phía Tây TP. Bắc Kạn | Cấp VI-MN | 430 | NSNN+XHH | 2026 - 2030 |
6 | Nhà máy nước Nặm Cắt | 16.500 m3/ngđ | 73 | NSNN+XHH | 2026 - 2030 |
7 | Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Bắc Kạn | 11.900 m3/ngđ | 238 | NSNN | 2023 - 2030 |
8 | Dự án “Kè chống sạt lở ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ dân sinh và phục vụ sản xuất nông nghiệp” - Tiểu dự án tỉnh Bắc Kạn |
| 685 | NSNN | 2023 - 2030 |
9 | Dự án đập dâng trên sông Cầu tại thành phố Bắc Kạn |
| 400 | NSNN | 2023 - 2030 |
10 | Bệnh viện y dược cổ truyền | ≥ 75 giường | 100 | NSNN+XHH | 2026 - 2030 |
11 | Xây dựng Bảo tàng tỉnh Bắc Kạn | 2 ha | 120 | NSNN | 2026 - 2030 |
12 | Xây dựng Trung tâm trưng bày, triển lãm văn hóa nghệ thuật cấp tỉnh | 3 ha | 80 | NSNN | 2026 - 2030 |
13 | Xây dựng Thư Viện tỉnh Bắc Kạn | 2 ha | 100 | NSNN | 2026 - 2030 |
14 | Xây dựng Cung thiếu nhi, nhà đoàn nghệ thuật dân tộc, cung văn hóa lao động và rạp chiếu phim tỉnh | 3 ha | 120 | NSNN | 2023 - 2030 |
15 | Xây dựng khu công viên, vui chơi giải trí tỉnh | 6 ha | 200 | NSNN+XHH | 2023 - 2030 |
16 | Xây dựng khu liên hợp thể thao tỉnh | 20 ha | 450 | NSNN | 2023 - 2030 |
17 | Trung tâm thương mại II, III: thành phố Bắc Kạn | 10-20 ha | 900 | XHH | 2023 - 2030 |
18 | Trung tâm logistics Thành phố Bắc Kạn | 20 ha | 160 | NSNN+XHH | 2023 - 2030 |
19 | Xây dựng chợ đầu mối + bến xe | 8,2 ha | 50 | NSNN+XHH | 2023-2030 |
20 | Xây dựng đường 41 kéo dài | 12,3 ha | 282 | NSNN+XHH | 2023-2030 |
- 1Quyết định 625/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về xây dựng và phát triển thành phố Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 49/NQ-HĐND về thông qua Chương trình xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 3Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thành phố Hà Tĩnh có quy mô phù hợp, hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại, thông minh phấn đấu trở thành một trong những đô thị trung tâm của vùng Bắc Trung bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 625/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về xây dựng và phát triển thành phố Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 49/NQ-HĐND về thông qua Chương trình xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 4Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thành phố Hà Tĩnh có quy mô phù hợp, hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại, thông minh phấn đấu trở thành một trong những đô thị trung tâm của vùng Bắc Trung bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TU về xây dựng và phát triển thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 432/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Đăng Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực