Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4318/QĐ-BNNMT | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2025 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC THI ĐUA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ” VÀ PHONG TRÀO “BÌNH DÂN HỌC VỤ SỐ”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”;
Căn cứ Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW, ngày 21 tháng 3 năm 2025 của Ban chỉ đạo Trung ương về triển khai Kế hoạch “Bình dân học vụ số”.
Căn cứ Quyết định số 2401/QĐ-BNNMT ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành về việc sửa đổi, bổ sung cập nhật Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và Phong trào “Bình dân học vụ số” của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng Cục Chuyển đổi số, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Q. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC THI ĐUA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ” VÀ PHONG TRÀO “BÌNH DÂN HỌC VỤ SỐ”
(Kèm theo Quyết định số 4318/QĐ-BNNMT ngày 20 tháng 10 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
Triển khai thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” (sau đây viết tắt là Phong trào); Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW, ngày 21/3/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về triển khai Kế hoạch “Bình dân học vụ số”; Kế hoạch số 13 - KH/ĐU ngày 27/6/2025 của Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường về thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; Kế hoạch số 06-KH/ĐU, ngày 25/4/2025 của Đảng ủy Bộ về triển khai phong trào thi đua: “Bình dân học vụ số” (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 13 - KH/ĐU, Kế hoạch số 06 - KH/ĐU) và văn bản số 3751/HD- BNV ngày 16/6/2025 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong triển khai thực hiện Phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và Phong trào “Bình dân học vụ số”, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Phát huy truyền thống yêu nước, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn ngành Nông nghiệp và Môi trường đối với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; bảo đảm triển khai đầy đủ, có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 193/2025/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và Nghị quyết số 71/NQ-CP về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trong Bộ, ngành Nông nghiệp và Môi trường.
b) Khơi dậy mạnh mẽ khát vọng đổi mới sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; phát huy vai trò của người dân và doanh nghiệp là chủ thể sáng tạo, nhà khoa học là nhân tố then chốt; Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
c) Thực hiện “Bình dân học vụ số”, đảm bảo tất cả công chức, viên chức và người lao động được trang bị kiến thức, kỹ năng số cơ bản, góp phần xây dựng Chính phủ số, ngành Nông nghiệp và Môi trường số.
2. Yêu cầu
a) Phong trào thi đua phải được triển khai sâu rộng đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả, tiêu chí cụ thể, phù hợp với quy định của Đảng, Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tiễn, chức năng, nhiệm vụ được giao đối với từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, tránh hình thức, lãng phí.
Nội dung thi đua cụ thể, có tiêu chí đánh giá rõ ràng; chú trọng nhân rộng các mô hình, sáng kiến hiệu quả. Gắn kết phong trào với công tác cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Phong trào thi đua; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Phong trào thi đua; định kỳ sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua, qua đó chủ động phát hiện, biểu dương, tôn vinh, khích lệ, khen thưởng và nhân rộng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
Để phấn đấu hoàn thành đạt, vượt và về đích sớm các mục tiêu cơ bản, thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 71/NQ-CP), Bộ Nông nghiệp và Môi trường yêu cầu các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành tập trung thi đua thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Thi đua nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý và mô hình hoạt động, điều hành từ “truyền thống” sang không gian số dựa trên dữ liệu số. Gắn tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ của phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số với triển khai thực hiện các nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của ngành.
2. Thi đua phát triển hạ tầng cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nhất là hạ tầng số, công nghệ số trên nguyên tắc “hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí”.
3. Thi đua đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, phát triển Chính phủ số, đẩy mạnh ứng dụng số trong cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường quản lý nhà nước trên môi trường số từ trung ương đến địa phương; kết nối và vận hành thông suốt các cơ quan, đơn vị, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số. Nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của ngành.
4. Thi đua phát triển kinh tế số, thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp về nông nghiệp và môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế.
5. Thi đua phát triển xã hội số, thực hiện bình dân học vụ số trong Bộ, đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành Nông nghiệp và Môi trường. Thu hút, trọng dụng nhân tài cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
6. Thi đua bảo đảm an toàn, an ninh mạng, chủ quyền quốc gia trên nền tảng số và không gian mạng.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút công nghệ, vốn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, bảo vệ môi trường, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tham gia các chương trình nghiên cứu chung, hội thảo quốc tế về nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.
III. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với các tập thể thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường
- Hoàn thành có chất lượng, đạt, vượt và về đích sớm các mục tiêu cơ bản, thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Nghị quyết số 57- NQ/TW; Nghị quyết số 71/NQ-CP; Quyết định số 2401/QĐ-BNNMT; Kế hoạch số 06 - KH/ĐU; Kế hoạch số 13 - KH/ĐU.
- Kịp thời ban hành hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành đồng bộ các quy định pháp luật về khoa học, công nghệ liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và môi trường… để tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế, chính sách trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nguồn nhân lực chất lượng cao; cải cách phương thức quản lý, cơ chế quản lý tài chính, đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính.
- Có sáng kiến mang lại hiệu quả rõ rệt trong thực tiễn (tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, giảm thủ tục….)
- Xây dựng, phát huy hiệu quả dữ liệu quốc gia, dữ liệu của Bộ đảm bảo liên thông, tích hợp, chia sẻ. Phát triển mạnh mẽ ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với ngành, lĩnh vực quan trọng.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.
- Thực hiện có kết quả việc tinh gọn bộ máy gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông báo đảm nguyên tắc tiếp nhận hồ sơ phi địa giới hành chính; tích cực trong thực hiện tái cấu trúc quy trình để đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu.
b) Đối với cá nhân
Tích cực tham gia phong trào thi đua, có sáng kiến, giải pháp sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng hoặc có nhiều đóng góp hiệu quả về công sức, trí tuệ, vật chất, sáng kiến vào quá trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số ở cơ quan, đơn vị, bộ, ngành.
2. Chỉ tiêu thi đua
a) Giai đoạn 2025 - 2027
- 100% văn bản, tài liệu, số liệu của các cơ quan, đơn vị được xử lý và lưu trữ trên nền tảng số (trừ tài liệu mật).
- 100% quy trình, thủ tục của các cơ quan, đơn vị được liên thông và xử lý trực tuyến trên nền tảng số.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, trang bị kỹ năng, sử dụng tốt các nền tảng số phục vụ công việc.
- 100% các cơ quan, đơn vị tổ chức hưởng ứng Phong trào thi đua và có kế hoạch triển khai, chỉ tiêu phấn đấu cụ thể.
- 80% trở lên các cơ quan, đơn vị có mô hình ứng dụng công nghệ số, đổi mới sáng tạo trong hoạt động.
b) Giai đoạn 2027 - 2030
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, sử dụng thành thạo trí tuệ nhân tạo (AI) phục vụ công việc.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành Nông nghiệp và môi trường; Hoàn thành xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ CSDL ngành Nông nghiệp và môi trường, liên thông CSDL quốc gia.
- 100% các cơ quan, đơn vị có ít nhất 02 mô hình ứng dụng công nghệ số, đổi mới sáng tạo trong hoạt động.
3. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Khen thưởng hàng năm và khen thưởng sơ kết
Căn cứ kết quả thực hiện Phong trào thi đua của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ kịp thời biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu bằng hình thức phù hợp và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
b) Khen thưởng tổng kết
Căn cứ kết quả thực hiện Phong trào thi đua của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tiến hành bình xét khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo Hướng dẫn số 3751/HD-BNV, gồm:
- Huân chương Lao động hạng Ba;
- Cờ Thi đua của Chính phủ;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Cờ Thi đua của Bộ;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị.
Căn cứ thành tích trong thực hiện Phong trào thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, nâng cao năng lực số, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
2. Các đơn vị truyền thông của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, cổng thông tin điện tử, trang tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm toàn ngành về mục đích, ý nghĩa của Phong trào thi đua.
3. Phát hiện, động viên, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào thi đua. Tập trung khen thưởng các tập thể, cá nhân có những đề xuất, sáng kiến, giải pháp có giá trị trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
4. Thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ số của ngành (hạ tầng dữ liệu lớn, điện toán đám mây, AI, Internet vạn vật) theo tiêu chí “hiện đại, an ninh, hiệu quả, tránh lãng phí”. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, bảo vệ môi trường thử nghiệm, phát triển sản phẩm công nghệ và chuyển giao vào thực tiễn.
5. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu cho công chức, viên chức và người lao động về công nghệ cao, chuyển đổi số; khuyến khích và thu hút nhân tài trong và ngoài ngành tham gia phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp và môi trường.
6. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính dựa trên công nghệ số, đơn giản hóa quy trình hành chính với các dịch vụ công trực tuyến toàn trình đảm bảo thông suốt. Đẩy mạnh số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực ngành Nông nghiệp và Môi trường.
7. Hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số cơ quan, đơn vị (thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần các đoàn sẽ có thông báo cụ thể). Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, các mô hình hay, cách làm sáng tạo. Đồng thời, xem xét, xử lý nghiêm các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm, ảnh hưởng đến Kế hoạch chung của Bộ.
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2025 đến năm 2030, chia thành 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ 2025 - 2027): Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào thi đua, các tiêu chí thi đua phù hợp trong năm 2025; tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm từ cấp cơ sở đến cấp bộ vào năm 2027 để triển khai giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn 2 (từ 2027 - 2030): Trên cơ sở sơ kết, đánh giá kết quả việc thực hiện giai đoạn 1, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của Phong trào thi đua và tổng kết vào năm 2030.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
- Chủ động quán triệt và triển khai nghiêm túc các nội dung, nhiệm vụ của Phong trào thi đua phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch hành động và các biện pháp cụ thể tại đơn vị.
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các mục tiêu, yêu cầu và nội dung của phong trào; hướng dẫn công chức, viên chức và người lao động tích cực tham gia thi đua gắn với đề xuất sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chuyên môn; Tổ chức các hoạt động thi đua sáng tạo, chương trình thi đua chuyên đề và phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; khuyến khích đăng ký đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển giao kỹ thuật nhằm phục vụ sản xuất, bảo vệ môi trường và quản lý ngành.
- Phối hợp chặt chẽ với Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục Chuyển đổi số, các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi thông tin, xử lý khó khăn, vướng mắc và tổ chức tập huấn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện phong trào tại đơn vị; kịp thời phát hiện và biểu dương các điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình, cách làm hiệu quả.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả tổ chức thực hiện Phong trào thi đua và gửi báo cáo về Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, trình Bộ, báo cáo Trung ương theo quy định.
2. Các cơ quan truyền thông của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Báo Nông nghiệp và Môi trường, Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường, cổng thông tin điện tử, trang tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong ngành Nông nghiệp và Môi trường thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tuyên truyền, đăng tải các thông tin về các hoạt động, kết quả tổ chức, triển khai Phong trào thi đua của Bộ và các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ.
- Tuyên truyền, giới thiệu mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả của tập thể, công chức, viên chức, người lao động ngành Nông nghiệp và Môi trường các gương điển hình trong thực hiện Phong trào thi đua.
3. Cục Chuyển đổi số
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ sử dụng, khai thác hiệu quả các nền tảng học tập số; lồng ghép nội dung về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số vào các chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn về chuyển đổi số của Bộ.
- Tổ chức khai thác, phổ biến kỹ năng ứng dụng các nền tảng số trong thực thi công vụ, chia sẻ kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyển đổi số, đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng ứng dụng các nền tảng số trong thực thi công vụ, cung cấp dịch vụ công, tổ chức các hoạt động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trên môi trường số.
- Tham mưu lãnh đạo Bộ tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức số cơ bản và chuyên sâu cho công chức, viên chức, người lao động nhất là những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; cung cấp các khóa học cơ bản về chuyển đổi số cho toàn thể công chức, viên chức, người lao động tham gia học tập trên các nền tảng số.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu lãnh đạo Bộ sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
4. Vụ Khoa học và Công nghệ
- Là đơn vị thường trực về khoa học, công nghệ, đầu mối triển khai tham mưu Lãnh đạo Bộ triển khai các nhiệm vụ phát triển khoa học, đổi mới sáng tạo, xây dựng, tổng hợp, giám sát các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá mức độ hoàn thành, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm căn cứ đánh giá, bình xét thi đua.
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất, tham mưu trình Bộ trưởng khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Phong trào thi đua.
5. Vụ Tổ chức cán bộ
- Chủ trì tham mưu lãnh đạo Bộ tổ chức thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Phong trào thi đua trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ, báo cáo Trung ương theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành bình xét thi đua, trình Bộ khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào thi đua.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc triển khai Phong trào thi đua tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; kịp thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và hoàn thiện cơ chế chính sách thi đua, khen thưởng.
Trên cơ sở nội dung Phong trào thi đua, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và toàn thể công chức, viên chức , người lao động phát huy tinh thần đổi mới sáng tạo, phấn đấu hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số, thực hiện thắng lợi Phong trào thi đua góp phần phát triển sự nghiệp Nông nghiệp và Môi trường.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 4030/KH-BVHTTDL năm 2025 triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và Phong trào “Bình dân học vụ số” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 2Quyết định 2970/QĐ-BHXH năm 2025 về Kế hoạch triển khai phong trào thi đua "Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và Phong trào "Bình dân học vụ số" do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 1682/QĐ-BXD năm 2025 về Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Bộ Xây dựng thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Quyết định 4318/QĐ-BNNMT năm 2025 về Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và Phong trào “Bình dân học vụ số” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 4318/QĐ-BNNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2025
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Môi trường
- Người ký: Trần Đức Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra